Người bệnh tiểu đường nên ăn kiêng loại trái cây nào? Sữa nào tốt cho người già bị bệnh tiểu đường?

Trả lời 15 năm trước
Theo quan niệm hiện nay, người bệnh tiểu đường có thể ăn các loại thức ăn như tất cả mọi người, ngay cả đường cũng không nhất thiết phải kiêng cữ. Tuy nhiên, do tình trạng bệnh lý của mình mà người tiểu đường cần tổ chức cách ăn uống nghiêm túc hơn để đường huyết sau khi ăn được ổn định, tránh tăng quá cao. Cách ăn uống nghiêm túc thể hiện ở chỗ: - Giờ ăn uống ổn định, không quá thay đổi (chậm hoặc sớm quá) thông thường 3 bữa chính, 1-3 bữa phụ. Lượng thức ăn rải ra nhiều bữa ít gây tăng đường huyết sau ăn hơn là dồn vào 2-3 bữa. - Số lượng bột, đường của các bữa cần ổn định, tránh dao động lúc nhiều, lúc ít, còn số lượng cụ thể là một chén cơm hay 2 chén cơm, 1 trái chuối hay 2 trái... tùy thuộc vào từng người miễn sao đường huyết sau khi ăn không vượt quá 180mg/dl. Sau đó là xác định được mức đáp ứng đường huyết với bữa ăn, anh nên duy trì số lượng mỗi bữa ăn ổn định. - Các chất bột đường có trong cơm, bánh mì, khoai củ, mì sợi, đường, bánh kẹo, trái cây, sữa, một số loại rau như bí đỏ, cà-rốt... Các chất bột đường loại này có thể thay thế nhau được, như có ăn bánh, chuối, mít... thì giảm bớt cơm, khoai... - Bữa sáng nên ăn bữa nhỏ, vì buổi sáng khó kiểm soát đường huyết nhất. - Nên ăn các thức ăn giàu chất xơ như rau xanh, đậu đỗ, gạo lức... giúp giảm tăng nhanh đường huyết. - Trái cây là một phần trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường. Bưởi, táo, cam, quýt, mận, dâu, thanh long, nho Việt Nam, lê... có chỉ số đường thấp, bạn có thể ăn thường xuyên. Chuối, mít, nhãn, xoài, thơm, đu đủ có chỉ số đường trung bình, anh chỉ nên ăn hạn chế. Còn các loại quả như dưa hấu, nhãn, chôm chôm, các loại trái cây khô... có chỉ số đường cao chỉ nên ăn thỉnh thoảng khi thèm... Về sữa, bạn có thể chọn các loại sữa dành riêng cho người tiểu đường như DiabetCare... Các loại sữa này có chỉ số đường rất thấp (30-35) nhờ thành phần đường bột chứa isomalt, fructose hấp thu chậm nên không làm tăng đường huyết quá nhanh và có thể được bổ sung thêm một số yếu tố giúp hạ đường huyết như carnitin... Bạn cũng có thể chọn các loại sữa tách bơ hay còn gọi là sữa gầy... hoặc các loại sữa giàu chất béo nguồn gốc thực vật như EnPlus vì các loại sữa này chỉ số đường cũng thấp khoảng 50, và tránh nguy cơ tăng mỡ máu.
Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Văn Dũng
Trả lời 15 năm trước
Mục tiêu chung chế độ ăn 1. Đưa mức đường huyết về càng gần bình thường càng tốt. 2. Bảo vệ tim mạch, kiểm soát huyết áp, chống lại các loại chất béo có hại cho tim mạch. 3. Giữ cân nặng ở mức hợp lý. 4. Ngăn chặn hay làm chậm xuất hiện các biến chứng của Đái tháo đường. 5. Bảo vệ sức khỏe, giúp người bệnh cảm thấy luôn luôn khỏe mạnh, lạc quan và tuân thủ tốt chế độ ăn. Tuy nhiên không thể có một chế độ ăn áp dụng chung cho mọi người mà cần phải xây dựng một chế độ ăn thích hợp cho từng cá nhân. Chế độ ăn riêng cho từng cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau: 1. Mức cân nặng, giới tính. 2. Nghề nghiệp (mức độ lao động nhẹ, trung bình, nặng). 3. Thói quen và sở thích. Chế độ ăn của từng người phải tuân theo một quy tắc chung như sau: 1. Lượng carbohydart (chất bột) và chất béo đơn chưa bão hòa (ví dụ dầu ô liu, dầu hướng dương…) chiếm từ 60 – 70% năng lượng. Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm. Thành phần chất béo nên gia giảm tùy theo tình trạng cân nặng của bệnh nhân (để giảm cân nặng và duy trì cân nặng thích hợp). 2. Hạn chế các loại chất béo bão hòa (mỡ động vật) và các loại chất béo đã qua chế biến (margarin, các loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua chiên xào rồi dùng lại). 3. Chất đạm chiếm khoảng 15 – 20% nhu cầu năng lượng. Nên dùng các loại đạm có nguồn gốc thực vật, các loại đậu, đậu hủ. Đối với đạm động vật thì nên ưu tiên ăn cá. 4. Không nên dùng trực tiếp những loại thức ăn có thành phần đường hấp thu nhanh. Khi cần bổ sung chất đường, nên chọn các loại trái cây nhưng lượng trái cây cũng phải vừa đủ, không nên lạm dụng. 5. Nên ăn theo đúng bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều). Không nên ăn nhiều bữa nhỏ hay ăn xế. Tránh tối đa việc ăn khuya vì rất dễ làm đường huyết buổi sáng tăng (trừ trường hợp phải tiêm insulin cử tối). Một số điểm chú ý: 1. Nên ăn các thực phẩm được nấu tại nhà. Hạn chế tối đa việc ăn bên ngoài, trừ khi bất khả kháng. Các loại thức ăn được chế biến bằng phương pháp luộc, hấp, tiềm, nấu canh thì chứa ít chất độc hơn các loại chế biến ở nhiệt độ cao như xào, chiên, đặc biệt là chiên dòn. 2. Một số loại thực phẩm đóng gói sẵn được quảng cáo “dành cho bệnh nhân đái tháo đường”. Phải thật cẩn thận xem kỹ thành phần và bảng năng lượng được in trên nhãn. Không nên tin cậy tuyệt đối vào các loại thực phẩm được quảng cáo này, hơn nữa giá thành thường cao. 3. Chú ý không nên tùy tiện bỏ bữa ăn rồi sau đó ăn bù. Bỏ bữa ăn rất nguy hiểm đặc biệt đối với các bệnh nhân có tiêm insulin. Trái cây: 1. Đường trong trái cây là loại đường fructose. Đường frutose làm tăng đường huyết chậm hơn đường sucrose (đường mía) do đó bệnh nhân đái tháo đường có thể dùng được. 2. Nên ăn những loại trái cây có màu đậm. Trái cây có màu đậm thường có nhiều loại vitamin và chất khoáng cần thiết cho tim mạch và sức khỏe nói chung. 3. Bản thân chất đường, dù là đường trong trái cây hay đường mía đều làm tăng mức đường huyết và tăng nồng độ các loại mỡ không tốt cho tim mạch (tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol) vì vậy nên dùng với lượng vừa phải. 4. Khi đã ăn trái cây thì nên bớt lượng chất bột trong bữa ăn hàng ngày với liều lượng tương đương. 5. Tuyệt đối không được ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác. Sữa và các loại sản phẩm từ sữa: 1. Bệnh nhân đái tháo đường vẫn có thể uống được sữa và dùng các thực phẩm chế biến từ sữa. Tuy nhiên nên dùng những loại sữa không đường, hay các loại sữa được chế biến đặc biệt cho bệnh nhân đái tháo đường. 2. Ăn một hủ yaourt không đường trước bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu chất bột đường và ít làm tăng đường huyết sau ăn. 3. Bệnh nhân đái tháo đường có thể dùng các loại sữa không đường, ít (hay không béo), hay sữa đậu nành. Cũng có thể dùng các loại sữa được chế biến dành riêng cho người đái tháo đường. 4. Nên bỏ hẳn thói quen uống sữa trước khi đi ngủ. Có thể uống sữa được vào buổi sáng (điểm tâm) hay buổi trưa. 5. Vào những ngày mệt mỏi hay bị bệnh, có thể dùng những loại sữa đóng hộp sẵn thay thế bữa ăn (với năng lượng tương đương). Ngoài ra có thể ăn cháo, mì, hay bánh mì rẻ tiền và dễ kiếm hơn. Tóm lại, không có một chế độ ăn nào áp dụng chung cho tất cả mọi người. Thông qua tư vấn với các chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ chuyên khoa đái tháo đường, bệnh nhân có thể tự xây dựng khẩu phần thức ăn riêng cho mình tùy theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp và sở thích. Trên tinh thần nắm được quy tắc chung và tự theo dõi mức đường huyết, chúng tôi mong rằng các bệnh nhân sẽ luôn luôn cảm thấy vui khỏe và không quá lo lắng, khó khăn trong việc thực hiện và tuân thủ chế độ ăn cho mình. Sau đây, chúng tôi xin trình bày một ví dụ về bữa ăn của một nam công nhân bị đái tháo đường, lao động nặng và có trọng lượng khoảng 50 kg. Tổng năng lượng trung bình khoảng 1500Kcal/ngày được chia làm 600Kcal vào buổi điểm tâm, 500 Kcal buổi trưa và 400 Kcal buổi chiều. Điểm tâm 600 Kcal - Một đĩa cơm tấm bì 627Kcal hoặc - Một tô phở bò (tô vừa) 450Kcal hay - Một tô hủ tiếu mì 410Kcal hay - Một tô hủ tiếu Nam Vang 400Kcal hay - Một tô bún măng vịt 485Kcal hay - Một ổ bánh mì thịt 461Kcal hay - Một đĩa xôi mặng 500Kcal hay - Một đĩa xôi khúc kèm 395Kcal hay - Một ly sữa nguyên kem (100ml) 81Kcal hay - Một gói cà phê sữa 85Kcal hay Buổi trưa: 500Kcal - Một chén cơm vừa và 200Kcal - Một con cá ít béo (chưng, chiên hay kho) 200Kcal hay - Một khúc cá (thu, lóc, hú) 150Kcal hay - Một đĩa mực xào (200g) 184Kcal hay - Một đĩa bò xào (50g thịt bò) 150Kcal hay - Một đĩa sườn ram (50g sườn heo) 150Kcal hay - Một đĩa gà roty hay kho (50g gà) và 150Kcal - Một chén canh chua, rau ngót, bí đao và 30Kcal - Rau xanh ăn theo sở thích - Tráng miệng: 1 rái chuối già/2 trái chuối cao/1 trái mảng cầu ta/1 trái vú sữa/100g nho Mỹ. Buổi chiều 400Kcal - Một chén cơm vừa và 200Kcal - Tép rang (50g tép) 100Kcal hoặc - Cá chim chiên (50g cá) 100Kcal hoặc - Chả lụa kho (45g chả lụa) 102Kcal hoặc - Thịt bò xào măng (50g thịt và 60g măng) 104Kcal - Một chén canh cải ngọt/bầu/mướp 30Kcal - Một miếng thơm (60g) 16Kcal hoặc - Một miếng dưa hấu (200g) 21Kcal hoặc - Hai trái mận (80g) 22Kcal hoặc - Hai múi mít (18g) 22Kcal hoặc - Nữa trái quít (100g) và 15Kcal - Nước mía, nước sâm (100ml) 50Kcal www.sieuthiyte.com
hao
hao
Trả lời 10 năm trước

Tiểu đường là căn bệnh do quá trình trao đổi đường glucô trong cơ thể bị rối loạn. Đây là bệnh mãn tính thường gặp ở độ tuổi trung niên, khoảng 40 - 60 tuổi.

Hiện nay, Đông y đã khám phá ra được tác dụng của một số loại hoa quả có thể phòng và chữa bệnh tiểu đường như: dưa hấu, đu đủ, táo, bưởi,… dưới đây là những loại quả hay sử dụng nhất có thể phòng và chữa được bệnh tiểu đường.

1. Bưởi đỏ

Bưởi là lựa chọn rất lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường. Người bị tiểu đường có thể dùng một nửa trái bưởi đỏ mỗi ngày.

2. Quả mâm xôi, quả việt quất


Các loại quả như mâm xôi, việt quất có chứa chất oxy hóa. Bên cạnh đó, nó cũng có nhiều chất xơ, tinh bột thấp và các vitamin khác nhau phù hợp với người bị tiểu đường.

Các loại quả như mâm xôi, việt quất có chứa chất oxy hóaphù hợp với người bị tiểu đường.


3. Dưa hấu

Dưa hấu rất giàu vitamin B và C, cũng như beta-carotene, kali và lycopene thấp nên là loại trái cây tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, với loại quả này bạn chỉ nên ăn ít.

4. Anh đào

Anh đào có đặc tính chống oxy hóa, cộng với ít hydrat-cacbon (phân tử đường trong trái cây) giữ cho mức đường huyết ổn định. Bạn chỉ nên ăn 12 trái anh đào mỗi ngày là đủ

5. Đào

Trái đào là một nguồn tốt cho vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.

Trái đào là một nguồn tốt cho vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường (Ảnh minh họa)

Đào giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.


6. Mơ

Mơ có lượng carb thấp, chất xơ cao giàu vitamin A. Mơ là một lựa chọn tuyệt vời cho bệnh nhân tiểu đường.

7. Táo

Táo chứa nhiều chất oxy hóa giúp giảm lượng cholesterol, làm sạch hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch. Táo cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp tiêu hóa chất béo trong cơ thể.

8. Kiwi

Kiwi cho kali, chất xơ và vitamin C, đồng thời chứa tinh bột thấp cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường giúp hạ đường huyết trong máu.

9. Lê

Nhiều kali, chất xơ và ít đường, bạn nên đưa trái lê vào chế độ ăn của mình .

10. Cam

Cam được biết đến với hàm lượng vitamin C cao, carb thấp và chứa chất kali. Cam cũng được cho là một trong những loại quả an toàn cho bệnh nhân tiểu đường.

11. Đu đủ

Đu đủ là loại hoa quả tốt cho sức khỏe và chữa được nhiều bệnh khác nhau nếu dùng đúng cách, trong đó nổ bật là bệnh tiểu đường. Cách dùng: dùng 2 miếng đu đủ sẽ cung cấp 1 khẩu phần cacbon-hydrate và thêm 1 hũ sữa chua không đường cùng một món ăn chính là đủ cho một bữa sáng lý tưởng.



12. Quả cóc

Trái cóc có tác dụng làm giảm đường trong máu đối với người bệnh tiểu đường týp II (tức là loại tiểu đường do chế độ ăn uống quá nhiều chất có đường và tinh bột sinh ra. Vì vậy có người còn gọi là bệnh tiểu đường “mắc phải”).

13. Quả bơ

Bơ cho món nướng, sa lát là món mà người tiểu đường có thể ăn được mỗi ngày.

14. Dâu tây

Không có gì tốt hơn là món dâu tây mỗi tối. Với một 1/4 cốc dâu dây, lượng cacbon-hydrate chỉ là 15g và có thể thay thế cho món kem hay sữa chua tráng miệng.

15. Dưa lê

Làm món tráng miệng buổi tối hay là một phần trong bữa ăn sáng sẽ là tốt nhất. Lưu ý là chỉ nên ăn 1 cốc nhỏ dưa đã cắt miếng.



16. Roi

Giống như bưởi, roi cũng là loại quả có tác dụng khống chế lượng đường trong máu. Thậm chí cả hạt roi cũng có tác dụng chữa bệnh, bạn có thể ăn roi sau đó lấy hạt phơi khô và tán thành bộ, uống với nước. Cách làm này không những tốt đối với bệnh nhân tiểu đường mà nó còn giúp bạn thỏa mãn cơn khát và ngăn ngừa tình trạng đi tiểu nhiều lần.

17. Quả chà là

Quả chà là có màu nâu, vị ngọt và hơi dính. Loại quả này tốt cho người bệnh tiểu đường, chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn các loại quả như nho, cam, bông cải xanh hay hạt tiêu.

18. Quả óc chó

Khoảng 28 gram quả óc chó cung cấp 2g chất xơ và 2.6g ALA. Nhưng đồng thời sẽ cung cấp tới 185 calo, do đó hãy chú ý không nên ăn quá nhiều.