Vi phạm thời hạn báo trước, có được hưởng trợ cấp thôi việc?

1. Tôi làm việc tại một công ty TNHH được 6 năm với hợp đồng lao động không thời hạn. Trước khi nghỉ việc, tôi làm đơn xin nghỉ việc báo trước 45 ngày nhưng đến ngày thứ 32 thì tôi đi làm cho một công ty khác. Công ty nói tôi vi phạm luật lao động nên không trợ cấp cho tôi. Xin hỏi công ty tôi làm như vậy có đúng luật không? 2. Xin hỏi tính đến thời điểm hiện tại, khi người lao động thôi việc tại một doanh nghiệp có còn được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc là một năm công tác tại doanh nghiệp thì được ½ tháng lương hay không? Nếu không còn áp dụng thì quy định nào thay thế cho trường hợp trên?
Con Nan
Con Nan
Trả lời 14 năm trước
1. Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động hiện hành có quy định: “Người lao động làm theo hợp đồng không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày” (số ngày báo trước là ngày làm việc). Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc thời hạn báo trước quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động thì không được trợ cấp thôi việc. Xin thông tin thêm là trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng của người lao động trong những ngày không báo trước. Vậy công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn vì lý do bạn vi phạm thời hạn báo trước là đúng theo quy định của pháp luật. 2. Điều 42 của Bộ luật lao động hiện hành có quy định “khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”. Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:: - Người lao động bị sa thải theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật lao động (người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp; người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm); - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc thời hạn báo trước quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động; - Người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 145 của Bộ luật lao động; - Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 17 và Điều 31 của Bộ luật lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm. Như vậy chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động vẫn được áp dụng theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành.