Mô tả sản phẩm: Lexus ES350 3.5 AT 2013
2013 Lexus ES350
Kể từ khi được ra mắt lần đầu tiên vào năm 1989, dòng Lexus ES đã luôn giữ những giá trị cốt lõi của mình trong từng phiên bản. Đó là sự kết hợp của tính thực dụng, phong cách giản dị và sự sang trọng tinh tế. Lexus đã làm việc rất vất vả để có thể tách mình ra khỏi ấn tượng gốc rễ Toyota Camry của chính mình. Đây không phải đơn giản chỉ là việc làm mới chính mình để lấy những lời đánh giá từ hàng xóm. Lexus ES được tạo ra với mục đích đem tới cho những công chúng sự khát khao. Vì vậy, trong suốt thời gian kể từ khi phiên bản đầu tiên được ra mắt cho tới thế hệ thứ sáu của mình, Lexus ES đã luôn giữ công thức thiết kế của nó. Đây là công thức đã giúp Lexus đưa tới một triệu phiên bản của ES tới tay của người tiêu dùng cho tới thời điểm này.
Kiểu dáng của phiên bản năm nay vẫn được giữ sự thận trọng nhưng có một chút gì đó mang phong cách thoải mái hơn. Thiết kế mới của xe có kích thước lớn hơn một chút so với trước đây. ES350 phiên bản 2013 có chiều dài tổng thể tăng 1 inch so với trước, ở mức 192.7 inch. Chiều dài cơ sở cũng tăng 1.7 inch thành 111.0 inch, chiều cao tăng 0.8 inch lên mức 57.1 inch. Trong khi đó, chiều rộng của xe vẫn được giữ nguyên ở mức 71.7 inch.
Lexus đặc biệt tự hào về hệ số xuất phát 0.27 của ES, hệ số này đã được cải thiện thêm 0.01 so với phiên bản trước. Với nhiệm vụ cải thiện độ ổn định của xe khi lái dưới tốc độ cao, một số vây ổn định nhỏ đã được thêm vào trên khung cửa và đèn kết hợp phía sau của xe. Lexus cho biết, các vây ổn định này sẽ giúp kéo các luồng không khí gần với thân xe hơn, từ đó tạo ra các xoáy khí giúp xe ổn định hơn. Các vây ổn định tương tự cũng được lắp đặt ở bên dưới thân xe.
Một điểm mới lớn khác trong thiết kế nội thất là sự gia tăng của không gian ghế ngồi. Ghế ngồi dành cho hành khách ở phía trước được tăng không gian phía trên thêm một khoảng rất nhỏ là 0.1 inch, đồng thời không gian hai bên vai cũng được tăng thêm 0.3 inch. Mức độ tăng này hầu như là không đáng kể, điểm đáng chú ý là không gian dành cho hành khách ở phía sau đã được tăng thêm khá nhiều. Không gian phía trên được tăng thêm 0.7 inch và chỗ để chân được tăng thêm kích thước tới 4.1 inch. Lexus thay đổi các thông số này để phù hợp hơn với các thị trường mới nổi như Trung Quốc. Không gian hai bên vai phía sau giảm đi 1.3 inch so với phiên bản trước, chúng tôi cho rằng đây không phải là một điều đáng chú ý nếu bạn nhìn vào những thống kê nhân khẩu học chính của người châu Á.
Nhìn xuống phía dưới chiếc ghế lái tiêu chuẩn được trang bị hệ thống điều chỉnh 10 mức, bạn sẽ nhận ra một đường trang trí dài chạy từ cửa bên trái sang bên phải. Lexus lấy đây như là một điểm nhấn về thiết kế tập trung cho lái xe trong một vài năm trở lại đây. Chạy ngang phía bên trên là một dài trang trí được khâu bằng tay bởi các thợ thủ công của Lexus. Theo hãng, hiện nay có không tới mười hai người có khả năng làm công việc này. Nếu bạn nhìn vào con số trên và con số dự tính 60,000 phiên bản ES sẽ được bán chỉ ở thị trường Mỹ, chắc chắn bạn sẽ nghĩ làm cách nào mà bộ phận nhân sự của hãng có thể làm việc được. Hẳn mười hai thợ thủ công của Lexus đã phải làm việc rất vất vả để khâu sản xuất trang trí này không trở thành khâu tắc nghẽn của hệ thống.
Mặc dù phiên bản năm nay vẫn được trang bị động cơ V6 3.5 lít 268 mã lực giống như phiên bản năm 2012 nhưng động cơ của năm nay được hỗ trợ bởi một hệ thống kiểm soát chủ động tứ tấu với khả năng giảm tối thiểu các rung động gây ra bởi động cơ. Lớp màng nội bộ được điều chỉnh để phù hợp với tần số rung động bên ngoài và tiếng ồn, từ đó giảm lượng rung chuyển truyền tới thân xe khi tốc độ động cơ giữ ở dưới mức 900 rpm. Mômen xoắn tối đa cũng không thay đổi ở mức 240 lb-ft tại tốc độ 4700 rpm. Hộp số mà xe được trang bị vẫn là hộp số tự động sáu tốc độ kết hợp với hệ truyền động bánh trước. Nhờ có trọng lượng thân xe nhẹ hơn (Lexus tuyên bố trọng lượng xe đã giảm khoảng 50 pound) và một số tinh chỉnh về không gian mà chúng tôi đã nhắc tới ở trên, phiên bản ES 2013 đạt được mức tiêu thụ nhiên liệu EPA khi lái trên đường cao tốc tốt hơn so với phiên bản năm 2012. Cụ thể, khả năng sử dụng nhiên liệu khi lái trên đường cao tốc của phiên bản năm nay là 31 dặm/gallon so với 28 dặm/gallon của phiên bản 2012. Tuy nhiên, hiệu suất sự dụng nhiên liệu khi lái trong thành phố giảm từ 22 dặm/gallon xuống còn 21 dặm/gallon.
Khả năng tăng tốc là khá tốt, mômen xoắn được điều chỉnh một cách hợp lý. Tỷ lệ lái của tay lái trợ lực điện đã được thắt chặt tới mức 14.8:1.