Sang tên đổi chủ xe máy cần gì?

Mọi người cho em hỏi sang tên đổi chủ xe máy cần gì? Giấy tờ thủ tục như thế nào? Có phải làm dây dưa mấy ngày không hay một hôm là xong thế? 

Vũ Thị Hằng
Vũ Thị Hằng
Trả lời 9 năm trước

Bạn tham khảo nhé!

Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ ô tô, xe máy được mua bán qua nhiều đời chủ và di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác được quy định tại Thông tư 12/2013/TT-BCA của Bộ công an ngày 01/03/2013 có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 như sau:

1. Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

2. Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

+ Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

3. Trình tự và thời hạn giải quyết

a) Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.

b) Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).

(Sưu tầm)

do van duong
do van duong
Trả lời 9 năm trước

Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy:

Thủ tục sang tên đổi chủ cho các phương tiện giao thông đang là chủ đề nóng được nhiều người quan tâm sau khi quy định xử phạt xe không chính chủ bắt đầu được áp dụng vào thực tế từ ngày 10/11/2012.


Theo quy định tại Mục B phần II của Thông tư số 06/2009/ TT- BCA (C11) ngày 11-3-2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế các Thông tư 01/2007/TT- BCA (C11), Thông tư 12/2008/TT- BCA (C11) của Bộ Công an, thủ tục sang tên đổi chủ cho phương tiện giao thông gồm những giấy tờ và chi phí như sau


1- Xe đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố giấy tờ gồm có:

- Giấy khai đăng ký xe (chủ xe khai đúng mẫu)
- Giấy đăng ký xe
- Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
- Khi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số phải đổi sang loại 4 số cùng loại biển)
- Chú ý: Trường hợp sang tên môtô, xe máy khác huyện thì chủ xe phải đến Công an cấp huyện đã đăng ký xe đó (không phải đưa xe đến kiểm tra) làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe chuyển về Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký.
Trường hợp chủ xe thay đổi nơi thường trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc TW khác thì phải có Quyết định điều động công tác hoặc sổ hộ khẩu thay cho chứng từ mua bán, cho tặng xe.

2- Xe sang tên, di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc TW, giấy tờ cần có:
- Hai giấy khai sang tên di chuyển (chủ xe khai đúng mẫu quy định)
- Giấy đăng ký xe
- Chứng từ mua bán, cho tặng theo quy định

Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số




1

Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này.

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)




a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

-

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký




1

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số




a

Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy; Trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao, áp dụng theo điểm 4, mục I Biểu này

50.000

50.000

50.000

2

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế).

30.000

30.000

30.000


Ghi chú:
- Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.
- Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Một số lưu ý:

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.

Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.

- Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.

- Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

- Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.

- Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển.