Hướng dẫn mua Tivi LCD & Plasma?

tun cua di
tun cua di
Trả lời 14 năm trước
[gallery]/18/pyr1263465616.jpg[/gallery] Điều hấp dẫn của Tivi phẳng (màn hình LCD hoặc plasma) là độ dầy chỉ vài cm. Nhưng để chọn được một chiếc Tivi phù hợp bạn cần xem xét một vài yếu tố. Sau đây là những điều bạn cần biết. [gallery]/18/nan1263465632.jpg[/gallery] Hiện nay có hai loại Tivi phẳng: LCD và Plasma. Cả hai công nghệ này đều mang lại màn hình Tivi mỏng nhẹ và diện tích màn hình lớn. Tuy cả hai loại đều có giá tương đối cao với nhiều người Việt Nam nhưng chúng ta có thể nhìn thấy xu hướng giảm giá trong thời gian tới. Giữa hai loại Tivi plasma và LCD có một số điểm khác nhau mà bạn cần lưu ý trước khi mua [gallery]/18/whm1263465657.jpg[/gallery] Plasma Về cơ bản thì tất cả các màn hình plasma đều có thiết kế màn hình rộng (wide-screen), có nghĩa là chúng có tỉ lệ chiều rộng: chiều cao là 16:9 (còn gọi là aspect ratio) – đây là tiêu chuẩn của các tivi có độ phân giải cao (HDTV – High Definition Television) và rất gần với tỉ lệ được sử dụng cho đa số các phim hiện đại. Điều này làm chúng nhìn giống hình chữ nhật hơn là màn hình truyền thống (tỉ lệ 4:3). Kích thước màn hình bắt đầu từ 42-inch và lên tới 61-inch (mặc dù bạn vẫn có thể tìm thấy màn hình kích thước 37-inch, 103-inch hoặc lớn hơn). Tiền nào của đó, và điều này đúng với tivi plasma. Bạn không thể hi vọng có được chất lượng hình ảnh giống nhau giữa màn hình 42-inch giá $1400 với màn hình cùng kích thước có giá $2500. Những chiếc tivi rẻ tiền thường có độ tương phản thấp hơn và tạo ra những hình ảnh có ít chi tiết hơn. [gallery]/18/xki1263464824.jpg[/gallery] Thậm chí những chiếc plasma tốt nhất cũng không thể bằng các tivi đèn chiếu thông thường (CRT) trong việc tạo ra các điểm tối đạm và xám. Tuy nhiên bạn sẽ không nhận được ra sự khác biệt này vì chất lượng của chúng cũng gần tương đương nhau. Cũng như các tivi đèn chiếu, tivi plasma sử dụng phốt pho để tạo ánh sáng, điều đó có nghĩa là chúng có thể bị ‘đốt trong’. Khi một ảnh tĩnh hiển thị trên màn hình một thời gian dài (ví dụ như logo của đài truyền hình), nó có thể không hoàn toàn biến mất khi ảnh được thay đổi. Đó có thể là một vấn đề khi bạn xem nhiều chương trình truyền hình trên màn hình rộng hoặc chơi games với nhiều ảnh nền tĩnh. May mắn thay, bạn có thể giảm tối đa sự cố này bằng việc giữ độ tương phản và độ sáng ở mức tương đối, và bằng cách sử dụng chế độ co dãn để che kín màn hình khi bạn xem chương trình tỷ lệ 4:3. Thêm nữa, đa số các mẫu Tivi hiện nay sử dụng chiến lược chuyển đổi điểm ảnh nhằm di chuyển ảnh một cách liên tục trên màn hình theo từng đoạn rất nhỏ để tránh tình trạng ‘cháy trong’. [gallery]/18/mwp1263465702.jpg[/gallery] LCD Màn hình LCD có kích thước từ 15-inch (được thiết kế chủ yếu cho màn hình vi tính) cho tới màn hình rộng 65-inch với đầy đủ loa và chỉnh kênh. Với màn có kích thước nhỏ hơn 42-inch, màn hình LCD độ phân giải cao có giá ngày càng cạnh tranh với các loại tivi đèn chiếu thông thường có cùng kích thước. Một màn hình LCD 32-inch có giá trong khoảng $800-$3500 phụ thuộc vào hãng sản xuất và tính năng. Ở kích thước màn hình bằng với tivi plasma thì màn LCD thường có giá đắt hơn, và khoảng cách giá tăng lên theo kích thước màn hình. [gallery]/18/mhq1263465717.jpg[/gallery] Màn hình LCD có độ tương phản nhỏ hơn của màn plasma chủ yếu vì chúng cần nhiều thời gian để tạo ra các điểm đen đậm và sám. Thêm nữa, chúng có thời gian phản hồi chậm hơn. Về độ dầy thì màn LCD có khuynh hướng dầy hơn màn plasma vài cm và có góc xem hẹp hơn (màn hình plasma giống màn CRT là có thể dễ dàng được xem từ các phía khác nhau và không thể hiện sự thay đổi về độ sáng khi bạn đứng hay ngồi). Tuy vậy, màn hình LCD lại không bị ảnh hưởng bởi tình trạng ‘cháy trong’ và có thể rất dễ dàng xem trong phòng tối, và thường có các đặc điểm tiêu chuẩn của màn hình Tivi thường. Một màn hình LCD sẽ là một sự lựa chọn hợp lý cho căn phòng có ánh sáng mặt trời hoặc trong điều kiện mà màn hình plasma tỏ ra quá to, hay khi bạn cần một màn hình có thể vừa là Tivi vừa là màn hình máy tính. [gallery]/18/jsj1263465786.jpg[/gallery] Giải thích thông số Sau đây là một số các thông số cơ bản bạn nên chú ý: [gallery]/18/xdn1263465801.jpg[/gallery] Độ tương phản: Độ tương phản nói tới giá trị ánh sáng tối nhất và sáng nhất mà màn hình có thể tạo ra tại cùng một thời điểm. Khi các đặc điểm khác giống nhau thì tivi có độ tương phản cao hơn sẽ tốt hơn. Tuy nhiên các loại màn hình thường có các đặc điểm khác nhau. Ví dụ như khi tăng độ sáng lên mức tối đa có thể tăng độ tương phản nhưng nó sẽ không có hiệu quả gì trong việc giải quyết mức độ màu đen yếu, điều này thường là một vấn đề lớn đối với tivi plasma và đặc biệt là LCD. Do đó bạn nên chỉ dùng việc đánh giá độ tương phản như là một sự tham khảo thêm cho việc đánh giá bằng mắt thực. Màn hình LCD thường có độ tương phản từ 600:1 tới hơn 1000:1, và màn plasma từ 1000:1 tới 3000:1 hoặc hơn. [gallery]/18/xwu1263465818.jpg[/gallery] Tỷ lệ màn hình: Tỷ lệ màn hình nói lên quan hệ giữa chiều rộng và chiều cao của màn hình. Các loại tivi thông thường có tỷ lệ 4:3, trong khi các loại màn hình rộng là 16:9. Màn hình rộng là của tương lai. Các chương trình tivi sau này sẽ theo tỷ lệ này và hiện nay các phim trên đĩa DVD thường nhìn tốt hơn ở màn hình rộng. [gallery]/18/cpv1263465838.jpg[/gallery] Độ phân giải: Các loại màn hình như plasma và LCD có các chuỗi điểm ảnh cố định, điều này có nghĩa là chúng có các dòng và cột chứa các chi tiết của bức ảnh và có thể bật hoặc tắt để tạo ra các hiệu ứng ánh sáng cần thiết. Độ phân giải là số cột nhân với số dòng – ví dụ 640x 480 hay 1280×720. Nhìn chung độ phân giải càng cao thì chi tiết ảnh càng tốt. Nội dung kỹ thuật số thường được di chuyển ở một trong năm định dạng 480i, 480p, 720p, 1080i, và 1080p. Định dạng 480i cũng được sử dụng ở Tivi thường, và khi chương trình ở định dạng 480i được phát tới gia đình qua vệ tinh hoặc dây cáp, nó vẫn giữ nguyên định dạng. Các định dạng 720p và 1080i thường được dùng bởi các nhà cung cấp nội dung chất lượng cao qua vệ tinh, dây cáp hoặc phát song. Các đĩa DVD thế hệ mới như Blu-ray và HD-DVD có video ở định dạng 1080p. Nói chung, một màn hình được coi là có độ phân giải cao khi nó là màn hình rộng và có tổng số điểm ảnh lên gần 1 triệu. Do đó 1920 x 1080, 1280 x 720, 1366 x 768, và 1024 x 1024 là các độ phân giải cao. Bất kỳ độ phân giải nào lớn hơn 1280×720 có thể là tốt nhất cho việc xem các nội dung DVD chất lượng cao. [gallery]/18/hxd1263465852.jpg[/gallery] Đầu vào video Một số đầu vào video quyết định nguồn bạn có thể xem với màn hình Composite video: Loại này có chất lượng thấp nhất nhưng lại có khả năng lớn nhất. Bất cứ thiết bị nào có đầu ra video cũng có đầu composite video. Việc kết nối được thực hiện bằng một dây đồng trục 75-ohm giữa các khe RCA. S-Video: S-Video mang lại chất lượng cao hơn composite video, và đa số các nguồn video (trừ đầu VCR) có đầu ra S-Video. Việc kết nối được thực hiện bằng một dây đặc biệt với nhiều khe cắm. Component video: Lựa chọn này là tiêu chuẩn tối thiểu để kết nối với các kênh HDTV và đầu DVD progressive-scan (quét liên tục). Nó yêu cầu dây đồng trục 75-ohm sử dụng cho composite video. RGB+H/V: Đây là một loại đầu vào chất lượng cao khác. Một kết nối đỏ-xanh-lục ngang/dọc đôi khi được sử dụng thay vì component video. Đầu vào này cần có dây đồng trục 75-ohm sử dụng cho composite video. VGA: Chuỗi đồ họa video là một kết nối RGB analog chất lượng cao được sử dụng cho kết nối với máy tính. DVI: Đây là một trong loại đầu vào cho chất lượng cao nhất. Giao diện là một kết nối RGB kỹ thuật số thường được sử dụng cho chỉnh HDTV và đôi khi cho đầu DVD; nó cũng có thể dùng cho kết nối máy tính. Yêu cầu một dây đặc biệt và socket nhiều khe. Một số màn hình có đầu vào DVI chỉ có thể hoạt động với máy tính, do đó bạn nên xem xét kỹ trước khi lựa chọn. HDMI: Có chất lượng cao nhất, High-Definition Multimedia Interface (giao diện đa phương tiện có phân giải cao) thực tế là một đầu DVI cộng với một kết nối điều khiển và âm thanh. Kết nối này được cung cấp bởi đa số các đầu thu vệ tinh,HD cable box và các đầu DVD sau này như đầu Blu-ray và HD-DVD.
Phạm Thu Hà
Phạm Thu Hà
Trả lời 12 năm trước

1. LG 32LG80FR (8,8 triệu đồng)

LG 32LG80FR thiết kế Scarlet 2009 với đế xoay. Ảnh: Lge.

Scarlet 2009 với đế xoay, LG 32LG80FR tích hợp hệ thống loa 3.1 có loa trầm, tổng công suất 50 Watt. Màn hình 32 inch với độ phân giải Full HD 1080p, tốc độ làm tươi 50 Hz, độ sáng 500 cd/m2, độ tương phản 50.000:1, đầy đủ kết nối HDMI, VGA, AV, Component, USB. HDTV của LG hỗ trợ xem phim Divx từ USB gắn trực tiếp.

2. LG 32LH35FR (9,4 triệu đồng)

LG 32LH35FR sở hữu màn full-HD tấm nền super-IPS. Ảnh: Lge.

Phiên bản HDTV trung cấp đời 2009, LG 32LH35FR, không chỉ sở hữu màn Full-HD 1080p mà còn trang bị tấm nền super-IPS, bộ giải mã video MPEG-4 với tính năng xem trước nội dung khi lựa chọn. Ngoài ra, TV LG còn nổi bật với tính năng tiết kiệm điện nhờ bộ cảm biến ánh sáng và chế độ lọc thoại thông minh Clear Voice II. Các thông số kỹ thuật ở mức cơ bản: tốc độ quét hình 50 Hz, độ sáng 500cd/m2, độ tương phản thực 80.000:1, thời gian đáp ứng 4ms và góc nhìn rộng 178 độ.

3. LG 32LG10R

LG10 là dòng TV LCD rẻ nhất của LG ra mắt trong năm 2008. Ảnh: LGEVN.

LG10 là dòng TV LCD tầm thấp của LG trong năm 2008, được trang bị màn hình độ phân giải 1.366 x 768 pixel, độ sáng 500 cd/m2, độ tương phản 10.000:1 và góc nhìn rộng 178 độ. Công nghệ xử lý XD Engine đời 2008 cùng các chế độ điều chỉnh chuyên nghiệp là một sự đảm bảo cho chất lượng hình ảnh của LG 32LG10R. Trong khi đó, hệ thống loa ẩn có công suất tổng 30 Watt, với sự trợ giúp của công nghệ giả lập âm thanh vòm SRS TruSurround XT cùng tính năng lọc tiếng ồn Clear Voice độc quyền của LG giúp mang lại khả năng trình diễn âm thanh mạnh mẽ cho chiếc TV.

Kích thước: 802 x 604 x 232 mm. Cân nặng: 14 kg.

Giá tham khảo: 5.890.000 đồng.

4. LG 32LD310 (6,39 triệu đồng)

Dòng LD310 của LG tại Việt Nam chỉ có duy nhất model 32 inch với giá bán 6,39 triệu đồng. Sản phẩm được trang bị màn hình HD Ready 1.366 x 768 pixel, với độ tương phản 30.000:1. Đi kèm là hệ thống loa kép ẩn công suất 2 x 10 Watt, hỗ trợ hiệu ứng âm thanh vòm giả lập SRS TruSurround, cùng chế độ lọc thoại Clear Voice II.