Đáp án môn Văn, Sử, Địa thi đại học khối C năm 2011?

Em muốn xem đáp án môn Văn, Sử, Địa khối C thì xem ở đâu, em chưa ôn kỹ lắm nên hơi lo lắng, muốn so kết quả xem có khả năng đỗ ko?

pq
pq
Trả lời 12 năm trước

Bộ gáo dục công bố ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011 chi tiết thông tin tại đây

Hướng dẫn giải, đáp án các đề thi môn trong kỳ thi đại học cao đẳng sẽ có ngay sau khi thi xong và tra cứu điểm thi các trường ĐH, CĐ 2011 nhanh nhất và miễn phí tại website Vatgia.com.

Ngoài ra thí sinh có thể xem đáp án các khối A, B, C, D và hướng dẫn giải các đề thi môn khác trong kỳ thi đại học cao đẳng ngay sau khi thi xong và tra cứu điểm thi các trường ĐH, CĐ 2011 nhanh nhất và miễn phí tại website Vatgia.com.

Hướng dẫn xem đáp án, gợi ý đề thi ĐH, CĐ năm 2011

Thông tin đáp án xem bảng dưới đây để xem đề thi, đáp án và gợi ý các môn thi ĐH, CĐ năm 2011.

Đáp án, Gợi ý giải đề thi đại học

Ngày Buổi
Môn thi
4/7/2011 Sáng
Toán
Chiều Vật lí
5/7/2011 Sáng
Hóa học


Ngày Buổi Môn thi
Khối B Khối C Khối D
9/7/2011 Sáng Sinh học Ngữ văn Ngữ văn
Chiều
Toán Lịch sử Toán
10/7/2011 Sáng Hóa học Địa lí Tiếng Anh


Đáp án, Gợi ý giải đề thi cao đẳng

Ngày Buổi
Mônthi
Khối A
Khối B
Khối C
Khối D
15/7/2011 Sáng Toán Sinh học Ngữ văn Ngữ văn
Chiều Vật lí Toán Lịch sử Toán
16/7/2011 Sáng Hóa học Hóa học Địa lí
Tiếng Anh
fghgfshh
fghgfshh
Trả lời 12 năm trước

ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2010

Môn: ĐỊA LÍ; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (2,0 điểm)

  1. Trình bày tóm tắt sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên nước ta. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đó.
  2. Nêu sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta. Các giải pháp để khắc phục tình trạng này?

Câu II (3,0 điểm)

  1. Hãy kể tên các tuyến đường sắt của nước ta. Trong đó, tuyến nào quan trọng nhất? Tại sao?
  2. Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.

Câu III (3,0 điểm)

Dựa vào bảng số liệu:

DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: nghìn ha

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

7 004

7 325

Đồng bằng sông Hồng

1 170

1 171

Đồng bằng sông Cửu Long

3 443

3 774

Các vùng khác

2 391

2 380

  1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự quy mô, cơ cấu gieo trồng lúa của nước ta.
  2. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta năm 2006 so với năm 1996.

II. PHẦN RIÊNG (2,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b)

Câu IV.a.Theo Chương trìnhChuẩn (2,0 điểm)

Trình bày thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi nước ta.

Câu IV.b.Theo Chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Trình bày các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Việc dịch chuyển theo định hướng đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của vùng?

BÀI GIẢI GỢI Ý

Câu I:

1. Trình bày tóm tắt sự phân hóa theo độ cao của thiên nhiên nước ta. Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đó.

* Sự phân hóa theo độ cao:có 3 đai cao.

- Đai nhiệt đới gió mùa:

+ Miền Bắc có độ cao dưới 600-700m. MiềnNamlên đến độ cao 900-100m.

+ Nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm: từ khô hạn đến ẩm ướt.

+ Hai nhóm đất: đất phù sa và đất feralit.

+ Sinh vật: rừng nhiệt đới ẩm thường xanh với 3 tầng cây gỗ, rừng nhiệt đới ẩm gió mùa (rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm trên đất phèn, xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát).

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

+ Ở miền Bắc có độ cao từ 600-700m đến 2600m; miền Nam từ 900-1000m đến 2600m.

+ Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dưới 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

  • Độ cao từ 600-1700m: rừng lá kim, đất feralit có mùn, tầng đất mỏng, các loài chim thú cận nhiệt đới.
  • Độ cao trên 1700m: nhiệt độ thấp, thực vật là rêu, địa y và các loài chim di cư.

- Đai ôn đới gió mùa trên núi:

+ Cao trên 2600m(chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)

+ Nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống tới 50C, thực vật ôn đới, đất chủ yếu là mùn thô.

*Nguyên nhân:

- Tác động của địa hình đối với khi hậu (Quy luật đai cao).

- Sự phân hóa thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật và cảnh quan theo độ cao điạ hình.

2. Nêu sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta. Các giải pháp để khắc phục tình trạng này

*Sự không hợp lý trong phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi nước ta:

- Mật độ dân số trung bình ở nước ta: 254 người/km2(2006), nhưng phân bố không đều.

- Phân bố không đều giữa đồng bằng – miền núi:

+ Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân sốàĐồng bằng sông Hồng cao nhất, 1.225 người/km2, gấp 5 lần cả nước.

+ Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân sốàTây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2, trong khi vùng này lại giàu tài nguyên thiên nhiên.

- Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.

* Biện pháp khắc phục:

- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.

- Phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng.

- Quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo người lao động có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.

- Phát triển công nghiệp, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng ở miền núi và ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

Câu II (3,0 điểm)

1.Hãy kể tên các tuyến đường sắt của nước ta. Trong đó, tuyến nào quan trọng nhất? Tại sao?

*Các tuyến đường sắt của nước ta:Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.143 km.

- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh) dài 1.726 km, chạy theo chiều dài đất nước, gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng bắc – nam.

- Các tuyến đường khác là : Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội – Đồng Đăng, Lưu Xá – Kép – Uông Bí – Bãi Cháy.

- Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ ViệtNamđang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.

* Tuyến đường sắt quan trọng nhất là Đường sắt Thống Nhất vì:

- Chạy song song với Quốc lộ 1.

- Là tuyến giao thông xuyên Việt quan trọng vì nó đi qua các vùng kinh tế quan trọng nhất của nước ta và hầu hết các thành phố, các trung tâm công nghiệp quan trọng, các vùng nông nghiệp.

- Đảm nhận phần lớn việc vận chuyển hàng hàng hóa và hành khách của cả nước.

- Nối liền với các tuyến giao thông khác, tạo nên mối liên hệ kinh tế xã hội của các địa phương của cả nước.

2.Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp.

* Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp

- Khoáng sản:giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại:

+Than: tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á-trữ lượng thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít. Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm.

+Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng.

+Thiếc Tĩnh Túc, sản xuất 1000 tấn/nămàtiêu dùng trong nước & xuất khẩu.

+Apatid Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.

àgiàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.

- Thuỷ điện: trữ năng lớn nhất nước ta.

+Trữ năng trên hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), trong đó sông Đà 6.000MW.

+Đã xây dựng: nhà máy thuỷ điện Hòa Bình trên sông Đà (1.900MW), Thác Bà trên sông Chảy 110MW.

+Đang xây dựng thuỷ điện Sơn La trên sông Đà (2.400MW), Tuyên Quang trên sông Gâm 342MW.

Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường.

- Ngoài ra vùng này còn có thế mạnh để phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi gia súc để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

Câu III (3,0 điểm)

Dựa vào bảng số liệu:

DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: nghìn ha

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

7 004

7 325

Đồng bằng sông Hồng

1 170

1 171

Đồng bằng sông Cửu Long

3 443

3 774

Các vùng khác

2 391

2 380

  1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự quy mô, cơ cấu gieo trồng lúa của nước ta.
  1. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta năm 2006 so với năm 1996.

*Xử lí số liệu

BẢNG SỐ LIỆU THỂ HIỆN

CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA CỦA NƯỚC TA PHÂN THEO VÙNG

Đơn vị: %

Năm

Vùng

1996

2006

Cả nước

100

100

Đồng bằng sông Hồng

16,7

16,0

Đồng bằng sông Cửu Long

49,2

51,5

Các vùng khác

34,1

32,5

*Vẽ biểu đồ tròn:

- Gọi R1là bán kính của vòng tròn thể hiện diện tích gieo trồng lúa của năm 1996, R1=1

- Gọi R2là bán kính của vòng tròn thể hiện diện tích gieo trồng lúa của năm 2006, R2=1,02

*Nhận xét:

-Từ năm 1996 đến 2006 diện tích gieo trồng lúa của nước ta có sự thay đổi:

+Diện tích trồng lúa cả nước tăng 321 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa đồng bằng sông Hồng tăng 1 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long tăng 331 nghìn ha

+Diện tích trồng lúa các vùng khác giảm 11 nghìn ha

-Từ năm 1996 đến 2006 cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của nước ta có sự thay đổi

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất cả nước là đồng bằng sông Cửu Long và tỉ lệ tăng từ 49,2% lên 51,2%

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất thứ 2 cả nước là các vùng khác và tỉ lệ giảm từ 34,1% xuống32,5%.

+ Chiếm tỉ lệ diện tích trồng lúa lớn nhất thứ 3 cả nước là đồng bằng sông Hồng và tỉ lệ giảm từ 16,7% xuống 16%.

-Nếu tính diện tích trồng lúa theo vùng thì tỉ lệ diện tích lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long, kế đến là đồng bằng sông Hồng.

*Giải thích:

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích trồng lúa lớn nhất vì đây là vùng trọng điểm lương thực thực phẩm số 1 của nước ta, còn nhiều tiềm năng để phát triển diện tích trồng lúa do diện tích đất bị nhiễm phèn nhiễm mặn còn lớn, hệ số sử dụng ruộng đất còn thấp. Diện tích trồng lúa tăng do phát triển thủy lợi, khai hoang, cải tạo đất phèn, đất mặn, tăng hệ số mùa vụ.

-Diện tích trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng tăng không đáng kể vì đây là vùng khai thác nông nghiệp lâu đời, dân số tập trung quá đông khó mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

-Diện tích trồng lúa ở các vùng khác giảm do một phần đất nông nghiệp đã bị chuyển sang đất chuyên dùng và thổ cư.

-Diện tích trồng lúa của cả nước tăng do diện tích trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long tăng cao.

Câu IV.a.Theo Chương trìnhChuẩn (2,0 điểm)

Trình bày thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng và khu vực đồi núi nước ta.

-Các thế mạnh về tự nhiên của khu vực đồi núi.

+Khoáng sản : Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram… và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiêp.

+Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nôngnghiệp nhiệt đới. Rừng giàu về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

MIền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.

+Nguồn thủy năng : Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

+Tiềm năng du lịch : Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng… nhất là du lịch sinh thái.

Các thế mạnh về tự nhiên của đồng bằng .

-Các thế mạnh.

+Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo.

+Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.

+Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.

Câu IV.b.Theo Chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

Trình bày các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng. Việc dịch chuyển theo định hướng đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của vùng?

*Các định hướng:

-Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Cho đến năm 2010, tỉ trọng của các khu vực tương ứng sẽ là 20% , 34% và 46%.

-Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

*Đối với khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

*Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.

*Đối với khu vực III, du lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt ở Hà Nội và vùng phụ cận như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo … cũng phát triển mạnh.

*Ý nghĩa đối với sự phát triển của vùng

- Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ quan trọng của cả nước.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.

- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống,

nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh vốn có của đồng bằng sông Hồng(vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, trình độ dân cư…) góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

jdhgjfg
jdhgjfg
Trả lời 12 năm trước

Đề Sử, khối C chiều nay được nhận xét là không khó, nhưng dài, khiến không ít thí sinh chật vật. Bài giải gợi ý dưới đây do GV Đặng Thị Ngọc Phúc - Trung tâm LT ĐH Vĩnh Viễn thực hiện.

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010

Môn: LỊCH SỬ; Khối: C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề.

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu I (3,0 điểm)

Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó ở Tây Âu trong những năm 1947 – 1949.

Câu II (2,0 điểm)

Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng Cách mạng được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản ViệtNam.

Câu III (2,0 điểm)

Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc từ năm 1941 đến năm 1945, hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu VI.a hoặc VI.b)

Câu IV.a. Theo Chương trình Chuẩn (3,0 điểm)

Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là chiến dịch nào? Tóm tắt hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch đó.

Câu IV.b. Theo Chương trình Nâng cao (3,0 điểm)

Cuộc tiến công chiến lược nào của quân và dân ta ở miềnNamđã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược ViệtNam? Tóm tắt hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả của cuộc tiến công đó.

BÀI GIẢI GỢI Ý

PHẦN CHUNG:

Câu I:

  • Nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ 1945 – 1973:

- Từ sau chiến tranh Thế giới thứ hai, với tiềm lực vềkinh tếvà quân sự to lớn, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Nội dung cơ bản:

+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân chủ trên thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mĩ.

  • Việc triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu 1947 – 1949:

- 12/3/1947, tổng thống Mĩ Truman đọc thông điệp trước quốc hội Mĩ, khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì.

- Đầu tháng 6/1947, Mĩ đề ra “kế hoạch Mácsan” với khoản viện trợ 17 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Và thông qua kế hoạch này, Mĩ còn nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Ngày 4/4/1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất cùa các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

Câu II:

  • Nhiệm vụ cách mạng được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam:đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng, làm cho Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cải cách ruộng đất…

-Nhận xét:Đây là nhiệm vụ đúng đắn và sáng tạo, sớm kết hợp vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng chủ yếu.

  • Lực lượng cách mạng được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản ViệtNam:công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

-Nhận xét:Thể hiện được vấn đề đoàn kết dân tộc rộng rãi để đánh đuổi kẻ thù, rất phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như ViệtNam. Nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và nhân văn.

Câu III:

  • Sau 30 năm bôn ba ở hải ngoại, đến ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Sau đó, Người tổ chức và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941 để hoàn thành chủ trương chuyền hướng chỉ đạo chiến lược đã được đề ra trong Hội nghị Trung ương tháng 11/1959, đó là:

- Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.

- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Như vậy, tại mỗi nước Đông Dương phải thành lập mặt trận thống nhất của nước mình để lãnh đạo cách mạng. Do đó, tại ViệtNamthành lập Mặt trận ViệtNamđộc lập đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh.

- Đề ra chủ trương khởi nghĩa giành chính quyền, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa khi thời cơ thuận lợi; đặt nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm.

  • Hoạt động chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

- Sáng lập Mặt trận Việt Minh (19/5/1941), một hình thức mặt trận có quy mô và tổ chức rộng khắp cả nước do Người đứng đầu, là một trung tâm đoàn kết đấu tranh chống Pháp – Nhật để giành độc lập.

- Ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944), là đội quân chính qui cách mạng đầu tiên.

- Tổ chức xây dựng căn cứ địa cách mạng, ban đầu là căn cứ Cao Bằng, đến tháng 6/1945 thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc. Uỷ ban chỉ huy lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước ViệtNammới.

- Năm 1942 và 1945 Người đi Trung Quốc liên hệ để tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng đồng minh chống phát xít.

- Sáng suốt dự đoán thời cơ cách mạng và khi thời cơ đến, Người cùng với Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát động tổng khởi nghĩa trong cả nứơc.

- Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Người cùng với Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang), Hội nghị thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Người cùng với Tổng bộ Việt Minh triệu tập Đại hội Quốc dân cũng ở Tân Trào. Đại hộitán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng ViệtNamdo Người làm chủ tịch.

- Ngày 28/8/1945 theo đề nghị của Người, Uỷ ban dân tộc giải phóng ViệtNamcải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Người đứng đầu. Người soạn thảo và công bố Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945).

PHẦN RIÊNG:

Câu IV.a.

  • Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) làchiến dịch Biên giới.
  • Hoàn cảnh lịch sử:bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có thêm nhiều thuận lợi:

- Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nứớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời.

- Ngày 18/1/1950, chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, ngày 30/1/1950 chính phủ Liên Xô và trong vòng một tháng sau, các nước trong phe xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Công hoà. Đây là thắng lợi to lớn của cách mạng ViệtNam.

- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới.

  • Chủ trương của ta:tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
  • Ý nghĩa:với chiến thắng biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông. Quân đội ta đã trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Câu IV.b.

  • Cuộc tiến công chiến lược của quân và dân ta ở miềnNamđã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược ViệtNamlàcuộc tiến công chiến lược năm 1972.
  • Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả:

- Bước vào năm 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược từ ngày 30/3, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu bên cạnh các hướng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam.

- Quân ta tiến công địch với cường độ mạnh, quy mô lớn, trên hầu khắp các địa bàn chiến lược quan trọng. Chỉ trong thời gian ngắn (cuối tháng 3 đến cuối tháng 6/1972), quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân.

- Sau đòn mở đầu bất ngờ của quân ta, quân đội Sài Gòn có sự yểm trợ của Mĩ đã phản công lại, gây cho ta nhiều tổn thất; còn Mĩ gây trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc từ ngày 6/4/1972.

- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩhoá” trở lại chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận thất bại của “Việt Nam hoá chiến tranh”).

djshg
djshg
Trả lời 12 năm trước

KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2010

MÔN THI: NGỮ VĂN; Khối C

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu I (2,0 điểm)

Anh/chị hãy trình bày ngắn gọn về sự đa dạng mà thống nhất của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.

Câu II (3,0 điểm)

Như một thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn mòn cả một xã hội.

Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người trong cuộc sống hiện nay.

PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)

Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau :

Gió theo lối gió, mây đường mây

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay ?

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11,

Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước,

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

(Tràng giang – Huy Cận, Ngữ văn 11,

Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)

Câu III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:

(…) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…)

(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 Nâng cao,

Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 157)

(…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả (…)

(Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường,

Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 179)

BÀI GIẢI GỢI Ý

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 ĐIỂM)

Câu I (2 ĐIỂM)

Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, đồng thời là tác gia lớn. Trong sáng tác, Hồ Chí Minh có phong cách nghệ thuật hết sức đa dạng, độc đáo, thể hiện trên các thể loại với những nét đặc sắc riêng.

- Văn chính luận của Người rất ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giàu tính chiến đấu, đa dạng về bút pháp, về giọng điệu nhưng cũng rất giàu cảm xúc, tình cảm.

- Truyện và kí của Người rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ, sắc bén. Tác phẩm của Người luôn toát lên cái nhìn hóm hỉnh, nụ cười trào lộng nhẹ nhàng, giàu tình cảm nhưng vô cùng thâm thuý.

- Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế con người chiến sĩ và con người thi sĩ Hồ Chí Minh. Những bài thơ tuyên truyền cách mạng thì nhẹ nhàng mộc mạc, dễ hiểu, dễ nhớ giàu màu sắc dân gian hiện đại nhưng cũng giàu tính triết lí khái quát, dễ đi sâu vào nhận thức, tình cảm của người đọc. Những bài thơ nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ, kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và bút pháp hiện đại.

- Tuy đa dạng và phong phú trong phong cách sáng tác, nhưng vẫn thống nhất ở tư duy thơ biểu hiện bằng hình tượng thơ luôn vận động về phía sự sống, ánh sáng và con người.

Câu II (3 ĐIỂM)

  1. Giải thích

+ Axít là một loại hoá chất ăn mòn.

+ Vô trách nhiệm là không muốn đảm đương bất cứ việc gì, với bất cứ ai và cả chính mình.

- Ý nghĩa; Phê phán lối sống vô trách nhiệm làm suy thoái xã hội; đề cao cách sống có trách nhiệm.

  1. Bình luận:

- Thế nào là Sống vô trách nhiệm ?

+ Đối với bản thân: Không tự nghiêm khắc để rèn luyện nhân cách; sống buông thả, sống hoài, sống phí.

+ Đối với gia đình: không dành tình thương và trách nhiệm cho hạnh phúc gia đình.

+ Đối với xã hội: không cống hiến để xã hội phồn vinh.

ð Lối sống này làm cho xã hội ngày càng suy thoái ở mọi mặt.

- Thế nào là sống có trách nhiệm ?

(Ngược lại với thói vô trách nhiệm)

- Nêu những dẫn chúng về con người lịch sử, con người xã hội,... đã sống một đời sống hữu ích.

ð Khẳng định giá trị con người khi sống có trách nhiệm.

ð Liên hệ bản thân, đề ra lối sống hữu ích và tuyên chiến với thói vô trách nhiệm.

PHẦN RIÊNG (5,0 ĐIỂM)

CÂU III.a. THEO CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN (5,0 điểm)

Thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau đây.

I. Giới thiệu:

- Hàn Mặc Tử và Huy Cận là hai trong những thi sĩ nổi tiếng của phong trào “Thơ mới” (1932-1941) của Việt Nam. Cả hai đều mang nỗi buồn thế hệ.

- “Đây thôn Vĩ Da” và ‘Tràng giang” là những bài thơ thuộc hàng kiệt tác trong vườn “Thơ mới”.

- Hai chủ thể trữ tình trong hai đoạn thơ đều mang cái “tôi” bế tắc, cô đơn và tha thiết, khao khát hạnh phúc cuộc đời.

II. Nội dung

1. Cái “tôi” trữ tình trong đoạn thơ của Hàn Mặc Tử.

a. Cảm giác cô đơn vì chia cách

- Mượn hình ảnh thiên nhiên bộc lộ tâm trang.

+ Gió, mây như đôi bạn “tâm giao” của tạo vật luôn quấn quýt bên nhau, thế nhưng ở đây, “gió” ở đầu kia, còn mây tận cuối trời tạo một khoảng cách vời vợi.

+ gió, mây đứng bên nhau nhưng “Gió theo lối gió” còn “mây đường mây” như hai ốc đảo cô đơn.

+ Hình ảnh “ dòng nước buồn thiu” vì chứng kiến cảnh chia lìa và cô đơn của “gió, mây”.

ð Dòng nước “buồn thiu” kia, có ý nghĩa tượng trưng cho dòng đời tăm tối của xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

b. Niềm khao khát hạnh phúc cuộc đời

- Những hình ảnh: thuyền, bến sông, ánh trăng giàu ý nghĩa tượng trưng cho niềm khao khát hạnh phúc cuộc đời.

- Hình ảnh con thuyền “mô côi’ nằm trên bến khắc khoãi đợi chờ một “vầng trăng hạnh phúc”, đã gợi niềm tha thiết hướng đến hơi ấm tình người, tình đời và “ngôi vườn cuộc đời”.

==> “Đây thôn Vĩ Dạ” tuy có thấp thoáng bóng dáng của tình yêu lứa đôi qua giai thoại “bức bưu ảnh” của một tiểu thư xứ Huế gởi đến Hàn Mặc Tử và trở thành niềm cảm hứng cho sự xuất hiện của tuyệt tác thi ca này. Nhưng, đièu đáng quý, là Hàn Mặc Tử đã vượt qua những nỗi đau thân thế và tình riêng để hướng đến một tình yêu quê hương xứ sở.

2. Cái “tôi” trữ tình trong đoạn thơ của Huy Cận

a. Sự buồn lắng cô đơn trước thời khắc của ngày tàn.

- Hình ảnh thiên nhiên “Lớp lớp mây cao” ngỡ như tươi sáng nhưng thật sự “đùn” lại thành nặng nề, u ám.

- Cả buổi chiều nặng nề ấy như đè nặng trên cánh chim nhỏ, nhưng đó là “cánh chim” hiện thân của chủ thể trữ tình kiên quyết từ bỏ tràng giang u ám của cuộc đời, để tìm một chân trời mới.

b. Đau đáu một tình yêu thầm kín với quê hương, xứ sở.

- Hình ảnh con nước buồn “vời con nước” và mất luôn cả tín hiệu sự sống “không khói hoàng hôn”, càng làm cho nỗi buồn thêm thấm sâu.

- Đó là nỗi buồn của chủ thể trữ tình mang nặng “ nỗi nhớ nhà”- quê hương xứ sở trong cảnh nước mất nhà tan.

3, Đánh giá chung

- Đều mượn thiên nhiên để bộc lộ tâm trạng.

- Cả hai đều là những thi sĩ lãng mạn với cái tôi trữ tình hoang mang bế tắc trước dòng đời u ám.

- Tha thiết hướng đến hạnh phúc cuộc đời.

- Gởi gắm tình yêu thầm kín với quê hương, xứ sở.

- Ý thơ giàu tính nhân văn.

- Hồn thơ u uẩn mà tình thơ cao đẹp.

CÂU III.b. THEO CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO (5,0 điểm)

Đề bài yêu cầu thí sinh trình bày cảm nhận của mình về hai đọan văn viết về hình ảnh dòng sông trong hai tác phẩm khác nhau. Mỗi thí sinh có thể có những cảm nhận, có cách trình bày riêng. Sau đây là một số gợi ý:

1) Hình ảnh sông Đà nhìn trong tổng thể dòng sông

a) Vẻ đẹp trữ tình của con sông.

_ Hình dáng mượt mà , đầy nữ tính thấp thóang ẩn hiện trong mây trời huyền ảo , diễm lệ của núi rừng Tây Bắc.

_ Màu sắc rất độc đáo và đặc sắc của con sông: con sông mỗi mùa có sắc màu riêng và rất khác biệt với màu sắc của những dòng sông khác. Màu xanh của nó là màu xanh ngọc bích, khác với màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Màu đỏ của con sông là màu lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bực bội vào mỗi độ thu về. Đó là thứ màu sắc gợi cảm, đầy ấn tượng.

b) Cái tôi trữ tình của Nguyễn Tuân.

_ Đó là cái tôi nghệ sĩ, rung cảm với vẻ đẹp đầy màu sắc, óng ả của nước sông Đà. Nhà văn đã nhìn con sông bằng con mắt của một người họa sĩ.

_ Đó là cái tôi tài hoa, nhìn sự vật dưới góc độ thẩm mĩ. Sông Đà, cái sợi dây thừng ngoằn ngoèo trên đại dương đá, trở thành áng tóc trữ tình tuôn dài, tuôn dài của một người thiếu nữ thấp thóang trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa gạo, hoa ban và cuồn cuộn khói núi mèo đốt nương xuân.

_ Đó là cái tôi uyên bác biểu lộ qua sự phong phú về tri thức trước đối tượng miêu tả: sông Đà và núi rừng Tây Bắc.

2) Hình ảnh sông Hương trước khi chảy vào kinh hoành Huế

a) Vẻ đẹp đặc sắc của dòng sông: trữ tình trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ

_ Trữ tình ở màu sắc xanh thẳm của dòng sông, ở hình dáng mềm như tấm lụa, ở khung cảnh dòng sông nằm giữa những ngọn đồi tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời Tây Nam thành phố, sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.

_ Khung cảnh hùng vĩ: sông Hương đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trảng giữa hai dải đồi sừng sững như thành quách, từ đó nhìn thấy những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi.

b) Cái tôi lãng mạn, trữ tình của Hòang Phủ Ngọc Tường

_ Đó là cái tôi của một người nghệ sĩ rung cảm trước vẻ đẹp của sông Hương, con sông đã từ lâu gắn bó với nhà văn.

_ Đó là cái tôi tài hoa, say đắm với những cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp của sông Hương.

_ Đó cũng là một cái tôi uyên bác với sự thấu hiểu phong phú về sông Hương. Chỉ trong một đoạn văn nhưng nhà văn đã bộc lộ được nhiều tri thức về con sông. Đúng như nhà văn đã thổ lộ: bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết trong một thời gian ngắn nhưng nó là kết quả của mấy mươi năm nhà văn gắn bó với sông Hương.

3) Nhận xét, đánh giá chung

_ Hai đoạn văn, hai dòng sông trong hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau.

_ Mỗi dòng sông có những vẻ đẹp cụ thể riêng ở hai vùng khác nhau của tổ quốc nhưng điều thể hiện vẻ đẹp của đất nước quê hương. Qua đó, thể hiện tình yêu tha thiết của hai tác giả đối với quê hương đất nước.

_ Hai tác giả đều có phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác, thấm đẫm chất trữ tình lãng mạn; điều là những cây bút tài ba của thể văn bút kí Việt Nam hiện đại.

Nguyễn Đức Hùng

(Trường THPT Nguyễn Khuyến – TP.HCM)