Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân

Liên hệ

Số 9,Ngách 6A ,Ngõ 6 ,Đường Phạm Văn Đồng ,Q.cầu Giấy,Tp.hà Nội


Câu hỏi:

Chào Luật sư, năm nay cháu 22 tuổi, anh ấy 27 tuổi, cháu và anh ấy quê ở Nam Định nhưng khác huyện nhau, năm nay 2 đứa cháu muốn kết hôn nhưng không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có được đăng ký kết hôn không ạ. Cảm ơn Luật sư !


Giải đáp:

          Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty chúng tôi, việc kết hôn là việc rất quan trọng nên bạn thắc mắc như vậy là đúng và có cơ sở, thay mặt công ty TNHH Newvision Law Luật sư Nguyễn Văn Tuấn sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân


          Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 /11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch: “Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.”


          Điều 10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn: “Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…


          Như vậy, theo quy định trên thì bạn bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú thì mới được kết hôn.

          Thẩm quyền, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 /11/2015.

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

          Trân trọng !



--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


 

Tư Vấn Ly Hôn Đơn Phương

                    LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

                    Địa chỉ: Số 9,Ngách 6A ,Ngõ 6 ,Đường Phạm Văn Đồng ,Q.Cầu Giấy,TP.Hà Nội.

                    Điện thoại: 04.6682.7986 / 6682.8986

                    Hỗ Trợ 24/7 Skype : nguyendat235 & yahoo : luatsutraloi1

                    Hotline 24/7 : 0985 928 544 - 0918368772 ( Luật sư Nguyễn Văn Tuấn )

                    Email: hanoi@newvisionlaw.com.vn


 

 

 





Bình luận

HẾT HẠN

0918 368 772
Mã số : 13726833
Địa điểm : Hà Nội
Hình thức : Cho thuê
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 19/07/2018
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn