Mô tả sản phẩm: Hệ thống chữa cháy khí Ni ơ điển hình loại dàn Nohmi NN100
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA KHÍ NI-TƠ TRONG ỨNG DỤNG LÀM LÀM TÁC NHÂN DẬP LỬA CỦA CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY BẰNG KHÍ.
Khi phải thiết kế những hệ thống chữa cháy cho các khu vực có đặt các thiết bị điện, điện tử hoặc lưu trữ phim, ảnh, hồ sơ, chúng ta thường nghĩ đến các hệ thống trong đó sử dụng khí trơ (về mặt hoá học) làm môi chất chữa cháy.
Những chất khí thường được sử dụng trong các hệ thống chữa cháy hiện nay là Carbondioxide CO2, Halon 1301, FM200,...Xét về mặt tác dụng chữa cháy, halon1301 và FM200 có thể coi là những chất khí lý tưởng, có hiệu quả chữa cháy cao. Tuy nhiên cả carbondioxide, halon 1301, FM200 đều có tính độc cao đối với đời sống con người và có tính huỷ hoại môi trường sống, đặc biệt, chất khí halon 1301 trước đây được sử dụng rất rộng rãi trong các hệ thống chữa cháy thì nay đã bị cấm sử dụng trên rất nhiều nước trên thế giới vì tác dụng phá huỷ tầng ozone của nó.
Xét riêng về khí carbondioxide CO2. Chất khí này hiện đang được sử dụng như một môi chất chữa cháy thay cho halon 1301 vốn đã bị cấm sử dụng.
Khí Carbondioxide chiếm không quá tỷ lệ 0,5% trong không khí xung quanh chúng ta ở điều kiện bình thường. Đã từ lâu, con người quen với nồng độ khí CO2 như vậy. Tuy nhiên, với nồng độ khí CO2 có trong không khí cao hơn, khí CO2 có thể gây những tác dụng ảnh hưởng đến sự sống con người ngoài việc làm giảm nồng độ ô xy mà còn do tính độc của nó.
Khi nồng độ CO2 có ở trong không khí đạt tới 3%, con người cảm thấy khó thở với các triệu chứng buồn nôn, đau đầu.
Khi nồng độ CO2 vượt quá 5% người ta mất định hướng và không còn khả năng thoát ra khỏi vùng nguy hiểm (là khu vực có nồng độ CO2 cao).
Khi ở trong vùng không khí có nồng độ khí CO2 đến 10%, con người có thể ngất bất tỉnh trong vòng 1 phút và bất tỉnh ngay nếu nồng độ này đạt tới 30%.
Với tính độc của khí CO2 như vậy, việc xả khí để chữa cháy tỏ ra rất nguy hiểm nếu trước khi xả, một số người làm việc trong khu vực bảo vệ còn chưa kịp thoát ra ngoài hoặc việc xả khí là ngoài ý muốn (do ấn nhầm nút ấn xả khí, do báo động giả từ các đầu báo cháy hoặc các trục trặc kỹ thuật khác).
Chính vì những lý do đã nêu trên, người ta đã không ngừng nghiên cứu tìm ra các giải pháp thay thế các chất chữa cháy nguy hiểm cho con người và môi trường như các chất khí được sử dụng để chữa cháy đã nêu trên. Một trong các hướng thành công được công ty NOHMI BOSAI LTD. được sử dụng trong các hệ thống NN100 là sử dụng khí Ni-tơ làm chất chữa cháy trong các hệ thống chữa cháy sử dụng khí.
|
Các hệ thống sử |
dụng khí để làm |
chất chữa cháy |
Các tính chất |
NN100 |
CO2 |
Halon 1301 |
Phương pháp dập lửa |
Làm loãng nồng độ của O2 |
Giảm nồng độ O2 và làm lạnh |
ức chế các phản ứng cháy. |
Công thức hoá học |
N2 |
CO2 |
CF3Br |
Khối lượng phân t |
28 |
44 |
149 |
Nhiệt độ sôi C (ở áp suất 1,013bar) |
-196 |
-78,5 |
-57,8 |
Nồng độ thiết kế với đa số trường hợp (% thể tích) |
40,3 |
34,0 |
5,0 |
Lượng chất chữa cháy cần thiết cho nồng độ trên |
0,52m3 / m3 |
0,8Kg / m3 |
0,32Kg / m3 |
Tính phá huỷ tầng ozone |
Không |
Không |
Phá huỷ |
Nồng độ khí O còn lại sau khi phun O2 |
12,5% |
13,9% |
20,0% |
Dạng của chất chứa trong bình chứa |
Hơi |
Lỏng |
Lỏng |
áp suất làm việc tối đa (Kgf/cm2) |
110 |
110 |
53 |
Khả năng nhìn thấy khi đang phun |
Trong suốt |
Sương mù |
Sương mù dày đặc |
Số bình khí cần thiết cho 1 thể tích bảo vệ như nhau |
3 |
1 |
0,3 |