Liên hệ
Hà Nội
Thuốc thử có thể được sử dụng trên máy sau: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601
Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng digoxin trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm được dùng trong chẩn đoán và điều trị quá liều digoxin và trong theo dõi nồng độ digoxin để đảm bảo chế độ điều trị phù hợp.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e
Tóm tắt
Digoxin được sử dụng rộng rãi trong điều trị suy tim sung huyết và các dạng rối loạn nhịp tim khác nhau. Sử dụng digoxin trong trị liệu nhằm cải thiện sức co bóp cơ tim và dẫn đến các tác dụng có lợi do cung lượng tim tăng, kích thước tim giảm, áp lực t˜inh mạch giảm, và thể tích máu giảm. Điều trị digoxin còn làm nhịp thất chậm và ổn định.1 Mặc dù sinh khả dụng của digoxin dạng tinh thể cho phép chuẩn hóa được liều dùng, nhưng việc dùng thuốc vô tình song thường xuyên, dẫn đến ngộ độc thuốc. Quan trọng hơn, triệu chứng ngộ độc digoxin thường giống như loạn nhịp tim mà trong trường hợp này thì digoxin lại là thuốc được chỉ định đầu tiên. Nồng độ digoxin huyết tương và huyết thanh 0.9-2.0 ng/mL thường được xem là khoảng có tác dụng trị liệu.2 Những triệu chứng ngộ độc ở người thông thường chỉ xuất hiện ở nồng độ trên 2.0 ng/mL; tuy nhiên, trong một số trường hợp những triệu chứng này cũng quan sát thấy ở nồng độ thấp như 1.4 ng/mL.3 Dựa vào “Hướng dẫn ESC trong chẩnđoán và điều trị suy tim cấp và mạn tính năm 2008”, khoảng nồng độ trị liệu của digoxin được khuyến cáo là 0.6 1.2 ng/mL.4 Nguy cơ tử vong tăng lên được ghi nhận với nồng độ digoxin bằng 1.2 ng/mL và cao hơn.
Ngộ độc digoxin có thể do nhiều yếu tố
a. Thuốc có khoảng trị liệu hẹp (ngh˜ia là, có sự chênh lệch rất nhỏ giữa nồng độ trị liệu và nồng độ gây độc tính trong mô);
b. Đáp ứng với digoxin khác nhau giữa các cá thể;
c. Sự hấp thu digoxin có thể biến thiên trong khoảng gấp đôi với nhiều dạng viên nén khác nhau;6,7
d. Sự nhạy cảm với độc tính của digoxin dường như tăng theo tuổi.
Cùng với các dữ kiện lâm sàng khác, việc theo dõi nồng độ trong huyết tương hay huyết thanh có thể cung cấp cho bác s˜i điều trị thông tin hữu ích giúp điều chỉnh liều ở bệnh nhân, và đạt được hiệu quả điều trị tối ưu, trong khi tránh được cả trường hợp nồng độ dưới khoảng điều trị và nồng độ gây độc.8
Xét nghiệm Elecsys Digoxin dựa theo nguyên lý xét nghiệm cạnh tranh sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp digoxin. Digoxin có trong mẫu cạnh tranh với dẫn xuất digoxin đánh dấu biotin thêm vào tại các vị trí gắn kết trên kháng thể đánh dấu phức hợp rutheniuma).
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý cạnh tranh. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: Bằng cách ủ mẫu (10 μL) với kháng thể đặc hiệu kháng digoxin đánh dấu ruthenium, phức hợp miễn dịch được thành lập, lượng phức hợp tạo ra tỷ lệ với nồng độ chất phân tích có trong mẫu.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và dẫn xuất digoxin đánh dấu biotin, các vị trí chưa gắn kết trên kháng thể đánh dấu ruthenium bị chiếm giữ, hình thành phức hợp kháng thể-hapten. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL:Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-digoxin-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng digoxin (chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 15 μg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
R2 Digoxin-derivative~biotin (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Digoxigenin đánh dấu biotin 1.06 ng/mL; biotin 15 μg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 7.0; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo: Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys Digoxin theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Lấy và chuẩn bị mẫu
Các mẫu để phân tích digoxin tốt nhất nên được lấy 6-8 giờ sau khi dùng thuốc.9
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu. Một số ống chứa gel tách không thích hợp để sử dụng trong theo dõi nồng độ thuốc trị liệu; chú ý các dữ liệu do nhà sản xuất cung cấp.
Huyết tương chống đông bằng Li-, Na-, NH+4 -heparin và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Mẫu ổn định trong 2 ngày ở 2-8 °C, 6 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.7,8
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm,
ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được
thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể
làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét
nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống
chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Có thể
sử dụng huyết thanh bị bất hoạt bởi nhiệt.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng
ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu
chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/
HẾT HẠN
Mã số : | 12204822 |
Địa điểm : | Hà Nội |
Hình thức : | Cần bán |
Tình trạng : | Hàng mới |
Hết hạn : | 01/07/2016 |
Loại tin : | Thường |
Bình luận