Troponin T Hs: Chẩn Đoán Phân Biệt Hội Chứng Mạch Cấp...

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpg

 

Troponin T hs - Troponin T hs (high sensitive)


Hóa chất có thể được sử dụng trên máy: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng troponin T tim trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này được dùng hỗ trợ chẩn đoán phân biệt hội chứng mạch vành cấp nhằm xác định hoại tử cơ tim, ví dụ nhồi máu cơ tim cấp. Xét nghiệm cũng được chỉ định cho phân tầng nguy cơ ở những bệnh nhân có biểu hiện hội chứng mạch vành cấp và nguy cơ tim ở những bệnh nhân bị suy thận mạn tính. Xét nghiệm này cũng hữu ích cho việc chọn lựa liệu pháp chuyên sâu hơn và thực hiện can thiệp đối với những bệnh nhân có lượng troponin T tim tăng cao.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.

Tóm tắt
Troponin T (TnT) là một thành phần của bộ máy co cơ của các cơ thuộc hệ thống cơ vân. Mặc dù chức năng của TnT giống nhau trong tất cả các cơ vân, TnT có nguồn gốc duy nhất từ cơ tim (TnT tim, trọng lượng phân tử là 39.7 kD) khác biệt rõ rệt so với TnT từ cơxương. Do tính đặc hiệu cao về mô học, troponin T tim (cTnT)là dấuấn chuyên biệt cho cơtim và có độ nhạy cao với các tổn thương cơ tim. 
Troponin T tim tăng lên khoảng 3-4 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp (AMI) và có thể duy trì đến 2 tuần sau đó. Ngược lại với trường hợp nhồi máu cơ tim có đoạn ST tăng cao (STEMI), chẩn đoán nhồi máu cơ tim không tăng đoạn ST (NSTEMI) dựa chủ yếu vào kết quả định lượng troponin tim. Theo định nghĩa mới toàn cầu về chứng nhồi máu cơ tim, chẩn đoán có nhồi máu cơtim khi lượng troponin tim trong máu cao hơn phân vị thứ 99 của khoảng tham chiếu (của nhóm người khỏe mạnh) cùng với các bằng chứng về thiếu máu cơ tim (triệu chứng, những thay đổi ECG hay các kết quả hình ảnh). Định ngh˜ia trên đòi hỏi xét nghiệm troponin có độ không chính xác (độ biến thiên) ở phân vị thứ 99 phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 %.
Troponin T tim (cTnT) là dấu ấn tiên lượng độc lập có thể tiên lượng bệnh cảnh ngắn, trung và dài hạn cho những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp (ACS).
Ngoài ra, 4 thử nghiệm đa trung tâm thực hiện trên hơn 7000 bệnh nhân đã cho thấy rằng troponin T tim còn hữu dụng trong việc xác định những bệnh nhân nào có lợi với liệu pháp chống huyết khối (các chất ức chế GPIIb/IIIa, heparin trọng lượng phân tử thấp).
Troponin tim là dấuấn tổn thương cơtim được ưa chọn trong hướng dẫn mới về chẩn đoán và điều trị hội chứng mạch vành cấp không tăng đoạn ST.
Nồng độ troponin T thấp có thể gặp ở các bệnh nhân ổn định trên lâm sàng như bệnh nhân suy tim thiếu máu cục bộ hoặc không thiếu máu cục bộ, bệnh nhân với bệnh cơ tim khác, suy thận, nhiễm trùng huyết và đái tháo đường.
Nồng độ troponin T tăng lên liên quan đến mức độ nghiêm trọng bệnh động mạch vành và tiên lượng xấu độc lập với các mức peptide bài niệu natri (BNP hay NT-proBNP).
Nồng độ troponin T thấp là một tiên lượng độc lập của các biến cố tim mạch bao gồm rung nhĩ mới xuất hiện hay rung nhĩ tái phát
Tổn thương tế bào cơ tim làm tăng nồng độ cTnT trong máu có thể gặp trong bệnh cảnh lâm sàng như viêm cơ tim, giập cơ tim, thuyên tắc phổi và nhiễm độc tim do thuốc.
Các xét nghiệm chẩn đoán khác như myoglobin, CK-MB, NT-proBNP, PIGF và CRP cung cấp thông tin bổ sung để chẩn đoán hay tiên lượng bên cạnh dấu ấn troponin T ở những chỉ định khác nhau.
Xét nghiệm Elecsys Troponin T hs sử dụng hai kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp troponin T tim người. Các kháng thể này nhận diện hai epitope (đoạn acid amin có vị trí từ 125-131 và 136-147) ở vùng trung tâm protein troponin T tim, bao gồm 288 acid amin.
Các mẫu chuẩn Troponin T hs (Troponin T hs CalSet) chứa troponin T tim người tái tổ hợp (rec. hcTnT). Rec. hcTnT được phân lập từ canh cấy tế bào E. coli BL21 chứa một vector pET với gen đồng phân 3 troponin T tim người. Sau khi lên men, các tế bào bị phá vỡ bằng sóng siêu âm và rec. hcTnT được tinh sạch bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion. Rec. hcTnT tinh khiết tiếp tục được đặc trưng hóa qua xét nghiệm SDS PAGE, Western blotting, hoạt tính miễn dịch và thành phần protein.

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 50 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin T tim đánh dấu biotin, và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng troponin T tim đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính (chuẩn 5 điểm) qua mã vạch trên hộp thuốc thử.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.

Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thửElecsys Troponin T hs theo hướng thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 4 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằngK2-EDTA,K3-EDTA, Li-heparin, và Na-heparin.
Mẫu huyết tương (chống đông EDTA, heparin) và huyết thanh không nên được sử dụng xen lẫn nhau.
Tiêu chuẩn: Hệ số góc 0.8-1.2 + hệ số tương quan ≥ 0.95.

Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 2-8 °C, 12 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: Cần có dung dịch PreClean M.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.

Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Xét nghiệm Troponin T hs (REF 05092744) đã được chuẩn hóa theo xét nghiệm Troponin T hs STAT (REF 05092728).
Xét nghiệm này trước tiên đã được chuẩn hóa theo phương pháp Enzymun-Test Troponin T (CARDIAC T).
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Troponin T hs có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Troponin T hs CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Troponin.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo dưới dạng pg/mL, ng/L, ng/mL, μg/L (máy MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602) hoặc dưới dạng pg/mL, ng/mL, μg/L (máy Elecsys 2010 và cobas e 411).

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 428 µmol/L hoặc < 25 mg/dL), tán huyết (Hb < 0.062 mmol/L hoặc < 0.1 g/dL; mẫu có dấu hiệu tán huyết quan sát được có thể gây nhiễu), lipid huyết (Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 82 nmol/L hoặc < 20 ng/mL).
Các kết quả giảm giả tạo thu được khi sử dụng mẫu có nồng độ hemoglobin > 0.1 g/dL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng ± 20 % giá trị ban đầu ở nồng độ troponin T < 100 ng/L hoặc pg/mL (± 10 % ở nồng độ troponin T ≥ 100 ng/L hoặc pg/mL).
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ troponin T lên đến 100000 ng/L (pg/mL).
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 52 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
- Khoảng đo: 3-10000 ng/L hoặc pg/mL (được xác định bằng Giới hạn mẫu trắng và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới Giới hạn mẫu trắng được ghi nhận là < 3 ng/L (pg/mL). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 10000 ng/L hoặc pg/mL (hoặc lên đến 100000 ng/L hoặc pg/mL cho mẫu pha loãng 10 lần).

Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn mẫu trắng (LoB), Giới hạn phát hiện (LoD) và
Giới hạn định lượng (LoQ)
Giới hạn mẫu trắng = 3 ng/L (pg/mL)
Giới hạn phát hiện = 5 ng/L (pg/mL)
Giới hạn định lượng = 13 ng/L (pg/mL)
Giới hạn mẫu trắng và giới hạn phát hiện được xác định theo quy định EP17-A của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute: Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Phòng thí nghiệm).
Giới hạn định lượng được xác định bằng cách sử dụng kết quả thử nghiệm độ nhạy chức năng.
Giới hạn mẫu trắng là giá trị ở phân vị thứ 95 thu được từ việc đo số mẫu n ≥ 60 mẫu không chứa chất phân tích, được xác định qua một số loạt chạy độc lập. Giới hạn mẫu trắng tương ứng với nồng độ mà dưới khoảng đó mẫu không chứa chất phân tích được phát hiện với xác suất 95 %.
Giới hạn phát hiện được xác định dựa trên giới hạn mẫu trắng và độ lệch chuẩn của những mẫu thử có nồng độ thấp. Giới hạn phát hiện
tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất có thể phát hiện được (giá trị lớn hơn giới hạn mẫu trắng với xác suất 95 %).
Giới hạn định lượng (độ nhạy chức năng) là nồng độ phân tích thấp nhất có thể đo được cho độ lặp lại với hệ số biến thiên độ chính xác trung gian ≤ 10 % (10 lần chạy độc lập; 1 lần chạy mỗi ngày). Giá trị này được xác định bằng cách sử dụng mẫu có nồng độ troponin T thấp.
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ troponin T tim trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent MultiAssay. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:10 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 1000 ng/L (pg/mL). Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU TROPONIN THS



Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12206769
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 16/03/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn