Liên hệ
Hà Nội
Thyroglobulin (Tg)
Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng thyroglobulin trong huyết thanh và huyết tương người.
Xét nghiệm Tg dùng trong chẩn đoán xác định bệnh tuyến giáp và theo dõi diễn tiến sau khi cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Hóa chất có thể được sử dụng trên máy sau: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411 cobas e 601
Tóm tắt
Thyroglobulin (Tg) là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 660 kD. Cơ bản phân tử này gồm 2 chuỗi protein 300 kD và 330 kD, liên kết với nhau bằng cầu nối disulfide.
Tg được các tế bào tuyến giáp tổng hợp với lượng lớn và phóng thích vào khoang trong của nang giáp. TSH, thiếu hụt iod nội giáp và sự hiện diện của globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp có thể kích thích sự sản sinh Tg.
Tg đóng vai trò quyết định trong sự tổng hợp nội tiết tố tuyến giáp ngoại biên T3 và T4. Tg chứa 130 gốc tyrosine, một số có thể được iod hóa thành monoiodo- và diiodothyrosine (MIT và DIT) khi có mặt của TPO (thyroperoxidase) và iodide.3 Sau đó MIT và DIT kết hợp để tạo thành T3 và T4 trên nền Tg cũng với sự tham gia của TPO.
Trong quá trình tổng hợp Tg bởi tế bào tuyến giáp và vận chuyển Tg đến nang tuyến giáp, một lượng nhỏ protein có thể vào máu. Như vậy, trong máu người không bị bệnh tuyến giáp, vẫn có thể phát hiện
Tg với nồng độ thấp. Do đó, lượng Tg thấp trong máu tuần hoàn cho thấy có sự hiện diện của mô tuyến giáp. Ở người bị cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp, không còn phát hiện được Tg trong máu.
Trường hợp suy giáp bẩm sinh, xét nghiệm Tg giúp phân biệt giữa các trường hợp tuyến giáp hoàn toàn không có và giảm sản tế bào tuyến giáp hay các tình trạng bệnh lý khác.
Mặt khác, tổn thương vách nang có thể dẫn đến lượng lớn Tg vào máu. Do đó, Tg được xem như một dấu ấn riêng biểu hiện tính toàn vẹn hình thái của tuyến giáp.
Xét nghiệm Tg cũng hữu ích trong phân biệt giữa viêm tuyến giáp bán cấp và giả nhiễm độc giáp.7 Trong trường hợp thứ hai, giá trị Tg thấp do TSH bị ức chế.
Sự hiện diện của kháng thể kháng Tg có thể làm sai lệch kết quả định lượng Tg.
Nên định lượng kháng thể kháng Tg trước khi định lượng Tg để tránh gây nhiễu kết quả này.8
Xét nghiệm Elecsys Tg sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng trực tiếp thyroglobulin người.
Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: Tg trong 20 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng Tg đánh dấu biotin, và kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng Tg đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác của biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ lên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
a) Tris(2,2’-bipyridyl) ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-Tg-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng Tg đánh dấu biotin (chuột) 0.7 mg/L; đệm phosphate 90 mmol/L, pH 6.1; chất bảo quản.
R2 Anti-Tg-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 10 mL: Kháng thể đơn dòng kháng Tg đánh dấu phức hợp ruthenium 1.0 mg/L; đệm phosphate 90 mmol/L, pH 6.1; chất bảo quản.
Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường yêu cầu cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong các chai sẵn sàng
để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận
tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys Tg theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
trên máy phân tích 8 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được kiểm tra và có thể sử dụng.
Lấy huyết thanh bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu.
Huyết tương chống đông bằng Li-, Na-, NH+4 -heparin, K3-EDTA, natri citrate, và natri fluoride/kali oxalate.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Mẫu ổn định trong 24 giờ ở 15-25 °C, 3 ngày ở 2-8 °C, 1 tháng ở -20 °C.9 Chỉ giải đông một lần.
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.
Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.
Vật liệu cung cấp
Xem phần “Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm” mục thuốc thử.
Vật liệu cần thiết (không cung cấp sẵn)
• REF 11820940122, Tg CalSet, 4 x 1 mL
• REF 11731416190, PreciControl Universal, 2 x 3 mL cho mỗi PreciControl Universal 1 và 2 hoặc
REF 11776452122, PreciControl Tumor Marker, 2 x 3 mL cho mỗi PreciControl Tumor Marker 1 và 2
• REF 11732277122, Diluent Universal, 2 x 16 mL dung dịch pha loãng mẫu hoặc
REF 03183971122, Diluent Universal, 2 x 36 mL dung dịch pha loãng mẫu
• Xét nghiệm Anti-Tg, để kiểm tra sự hiện diện kháng thể kháng Tg trong mẫu bệnh phẩm (ví dụ xét nghiệm Elecsys Anti-Tg, REF 04738578)
• REF 05107555, Tg Confirmatory Test
• Trang thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm
• Máy phân tích Elecsys 2010, MODULAR ANALYTICS E170 hay cobas e
• Nước cất hay nước khử ion
Các phụ kiện cho máy phân tích Elecsys 2010 và cobas e 411:
• REF 11662988122, ProCell, 6 x 380 mL dung dịch đệm
• REF 11662970122, CleanCell, 6 x 380 mL dung dịch rửa buồng đo
• REF 11930346122, SysWash, 1 x 500 mL hóa chất rửa pha với nước
• REF 11933159001, Adapter cho SysClean
• REF 11706802001, AssayCup, 60 x 60 cốc phản ứng
• REF 11706799001, AssayTip, 30 x 120 đầu pipette
Các phụ kiện cho máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602:
• REF 04880340190, ProCell, 2 x 2 L dung dịch đệm
• REF 04880293190, CleanCell M, 2 x 2 L dung dịch rửa buồng đo
• REF 03023141001, PC/CC-Cups, 12 cốc để làm ấm ProCell M và CleanCell M trước khi sử dụng
• REF 03005712190, ProbeWash M, 12 x 70 mL dung dịch rửa dùng sau khi chạy mẫu xong và khi thay đổi thuốc thử
• REF 03004899190, PreClean M, 5 x 600 mL dung dịch rửa hỗn hợp phản ứng
• REF 12102137001, AssayTip/AssayCup Combimagazine M, 48 khay x 84 cốc phản ứng hay đầu pipette, túi đựng rác
• REF 03023150001, WasteLiner, túi đựng rác
• REF 03027651001, Adapter M cho SysClean
Các phụ kiện chung cho tất cả máy phân tích:
• REF 11298500316, Elecsys SysClean, 5 x 100 mL dung dịch rửa hệ thống
Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Với máy phân tích MODULAR ANALYTICS E170, cobas e 601 và cobas e 602: cần có PreClean M.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/ mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo Chất đối chiếu đã được thẩm định 457 (Certified Reference Material), của Phòng hội đồng tham chiếu của Liên minh châu Âu (Community Bureau of Reference).
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys Tg có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn Elecsys Tg CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử mới với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).
Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng Elecsys PreciControl Universal hoặc Elecsys PreciControl Tumor Marker.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, với mỗi hộp thuốc thử mới và sau mỗi lần chuẩn. Tần suất chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh khi các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng ng/mL hoặc μg/L).
Biện luận kết quả
Khi biện luận kết quả xét nghiệm, khả năng kháng thể kháng Tg có trong mẫu phải được lưu ý. Kết quả đo nên được khẳng định lại bằng xét nghiệm khẳng định (ví dụ Elecsys Tg Confirmatory Test) hoặc tốt hơn hết là kiểm tra bằng cách định lượng kháng thể kháng Tg (ví dụ xét nghiệm Elecsys Anti-Tg).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi bệnh vàng da (bilirubin < 616 μmol/L hoặc < 36 mg/dL), tán huyết (Hb < 1.2 mmol/L hoặc < 1.9 g/dL), lipid huyết (triglycerides < 22.8 mmol/L hoặc < 2000 mg/dL), và biotin < 327 nmol/L hoặc < 80 ng/mL.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 2500 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ Tg lên đến 120000 ng/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 21 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số ít trường hợp, kết quả bị ảnh hưởng do nồng độ kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, streptavidin và ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Định lượng Tg có thể bị ảnh hưởng nếu có mặt kháng thể kháng thyroglobulin (anti-Tg) hoặc các hiệu ứng không đặc hiệu trong mẫu bệnh phẩm. Kết quả đo nên được khẳng định lại bằng xét nghiệm phục hồi Tg (ví dụ Elecsys Tg Confirmatory Test) hoặc tốt hơn hết là kiểm tra bằng cách định lượng kháng thể kháng Tg (ví dụ xét nghiệm Elecsys Anti-Tg).
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các kiểm tra khác.
Giới hạn đo và khoan̉g đo
Khoảng đo: 0.100-1000 ng/mL hoặc μg/L (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.100 ng/mL (μg/L). Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 1000 ng/mL (μg/L) (hoặc lên đến 5000 ng/mL (μg/L) cho mẫu pha loãng 5 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: < 0.1 ng/mL (μg/L)
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị zero. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độlệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21).
Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ Tg trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Elecsys Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:5 (pha loãng tự động bắng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay).
Nồng độ mẫu sau pha loãng phải trong khoảng > 50 ng/mL (μg/L). Sau khi pha loãng bằng tay, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.
http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/
HẾT HẠN
Mã số : | 12209014 |
Địa điểm : | Hà Nội |
Hình thức : | Cần bán |
Tình trạng : | Hàng mới |
Hết hạn : | 30/06/2017 |
Loại tin : | Thường |
Bình luận