Ca 72-4: Ung Thư Dạ Dày, Ung Thư Buồng Trứng

Liên hệ

Hà Nội


ĐT & PT.jpgCA 72-4) Cancer Antigen 72

Bộ hóa chất có thể được sử dụng trên máy sau: Elecsys 2010, Modular analytics E170, cobas e 411, cobas e 601

Mục đích sử dụng
Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng CA 72-4 trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm đặc biệt giúp hỗ trợ theo dõi điều trị ung thư dạ dày và ung thư buồng trứng.
Xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang “ECLIA” được dùng cho các máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys và cobas e.
Tóm tắt
Xét nghiệm Elecsys CA 72-4 sử dụng hai kháng thể đơn dòng sau1,2 để phát hiện glycoprotein TAG 72 giống mucine, liên kết với khối u trong huyết thanh:
• Kháng thể đơn dòng B72.3 tăng kháng với một chiết xuất được làm giàu từ màng tế bào của tế bào ung thư vú di căn3 và
• Kháng thể đơn dòng CC49, đặc hiệu với TAG 72 có độ tinh khiết cao. 

Các kháng thể này phản ứng với các mô sau: ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung, tuyến tụy và dạ dày, ung thư khác, và mô ruột kết, dạ dày và thực quản của bào thai. Ngược lại, không có phản ứng nào được tìm thấy với mô bình thường của người lớn.
Các bệnh lành tính:
Giá trị CA 72-4 huyết thanh cao ở các bệnh nhân bệnh lành tính khác nhau như: viêm tụy, xơ gan, bệnh phổi, bệnh thấp khớp, bệnh phụ khoa, bệnh về buồng trứng lành tính, u nang buồng trứng, bệnh về vú và rối loạn đường tiêu hóa lành tính. Ưu điểm quan trọng nhất của dấu ấn CA 72-4 so với các dấu ấn khác là độ đặc hiệu chẩn đoán đặc biệt cao với những bệnh lành tính
Ung thư biểu mô dạ dày:
Độ nhạy chẩn đoán 28-80 %, thường gặp ở khoảng 40-46 %, đối với bệnh đường tiêu hóa lành tính với độ đặc hiệu chẩn đoán > 95 %.
Có sự tương quan giữa giai đoạn bệnh và mức độ tăng CA 72-4.
Sau khi can thiệp bằng phẫu thuật, nồng độ CA 72-4 trở về bình thường và duy trì trong khoảng bình thường khi không còn mô khối u. Trong 70 % trường hợp tái phát, CA 72-4 gia tăng trước hoặc đồng thời với chẩn đoán lâm sàng tái phát bệnh.
Có những chỉ dẫn rằng nồng độ CA 72-4 tiền phẫu thuật có thể dùng làm giá trị tiên lượng.
Ung thư biểu mô buồng trứng:
Độ nhạy chẩn đoán 47-80 % đã được ghi nhận trong ung thư biểu mô buồng trứng. Độ nhạy chẩn đoán của CA 72-4 cao hơn CA 125 trong chẩn đoán ung thư biểu mô buồng trứng dạng nhày. Sử dụng kết hợp hai dấu ấn giúp tăng độ nhạy chẩn đoán lên 73 % đối với chẩn đoán ban đầu (chỉ dùng CA 125: 60 %) và 67 % cho mục đích theo dõi điều trị (chỉ dùng CA 125: 60 %)

Ung thư đại trực tràng:
Độ nhạy chẩn đoán của ung thư biểu mô đại trực tràng 20-41 %; có mối tương quan với phân đoạn lâm sàng theo Dukes. Độ đặc hiệu chẩn đoán của CA 72-4 đối với bệnh ruột kết lành tính là 98 %. Sau khi cắt bỏ hoàn toàn thì nồng độ CA 72-4 giảm đáng kể. Trong quá trình theo dõi dài hạn, nồng độ CA 72-4 vẫn tăng khi khối u vẫn còn sót. Sử dụng kết hợp CA 72-4 và CEA giúp tăng độ nhạy chẩn đoán từ 78 % lên 87 % trong việc theo dõi tái phát hậu phẫu

Nguyên lý xét nghiệm
Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.
• Thời kỳ ủ đầu tiên: 30 μL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 72-4 đánh dấu biotin (CC49), và kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 72-4 (B72.3) đánh dấu phức hợp rutheniuma phản ứng với nhau tạo thành phức hợp bắt cặp.
• Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
• Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.
• Các kết quả được xác định thông qua một đường chuẩn xét nghiệm trên máy được tạo nên bởi xét nghiệm 2 điểm chuẩn và thông tin đường chuẩn chính qua mã vạch trên hộp thuốc thử.
a) Tris(2,2’-bipyridyl)ruthenium(II)-complex (Ru(bpy)2+3 )
Thuốc thử - dung dịch tham gia xét nghiệm
M Vi hạt phủ Streptavidin (nắp trong), 1 chai, 6.5 mL: Vi hạt phủ Streptavidin 0.72 mg/mL; chất bảo quản.
R1 Anti-CA 72-4-Ab~biotin (nắp xám), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng CA 72-4 đánh dấu biotin (CC49; chuột) 1 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 6.8; chất bảo quản.
R2 Anti-CA 72-4-Ab~Ru(bpy)2+3 (nắp đen), 1 chai, 8 mL: Kháng thể đơn dòng kháng CA 72-4 (B72.3; chuột) đánh dấu phức hợp ruthenium 6 mg/L; đệm phosphate 100 mmol/L, pH 6.8; chất bảo quản.

Thận trọng và cảnh báo
Dùng trong chẩn đoán in vitro.
Áp dụng các cảnh báo thông thường cần thiết cho việc xử lý các loại thuốc thử phòng thí nghiệm.
Loại bỏ các chất thải tuân theo hướng dẫn của địa phương.
Bảng dữ liệu an toàn hóa chất có sẵn để cung cấp cho chuyên viên sử dụng khi có yêu cầu.
Tránh để các dung dịch thuốc thử và các mẫu (mẫu xét nghiệm, mẫu chuẩn và mẫu chứng) bị tạo bọt.
Sử dụng thuốc thử
Các thuốc thử trong hộp được đựng trong một bộ các chai sẵn sàng để sử dụng và không thể tách riêng.
Máy phân tích tự động đọc mã vạch trên nhãn thuốc thử và ghi nhận tất cả thông tin cần thiết cho việc chạy thuốc thử. 

Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản ở 2-8 °C.
Đặt hộp thuốc thử Elecsys CA 72-4 theo hướń g thẳng đứng nhằm đảm bảo tính hữu dụng của toàn bộ các vi hạt trong khi trộn tự động trước khi sử dụng.
Độ ổn định:
- Chưa mở nắp ở 2-8 °C đến ngày hết hạn sử dụng
- Sau khi mở và để ở 2-8 °C 12 tuần
- Trên máy phân tích 8 tuần
Lấy và chuẩn bị mẫu
Chỉ những mẫu được liệt kê dưới đây đã được thử nghiệm và được chấp nhận.
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li-, Na-, NH+4 -heparin, và K3-EDTA.
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi nằm trong khoảng 90-110 % giá trị huyết thanh hoặc hệ số góc 0.9-1.1 + tung độ gốc trong khoảng < ± 2 x độ nhạy phân tích (LDL) + hệ số tương quan > 0.95.
Mẫu ổn định trong 30 ngày ở 2-8 °C, 3 tháng ở -20 °C. Chỉ đông lạnh một lần.16
Các loại mẫu phẩm được liệt kê đã được thử nghiệm cùng với bộ các ống nghiệm lấy mẫu chọn lọc, có bán trên thị trường vào thời điểm xét nghiệm, ngh˜ia là không phải tất cả các ống lấy mẫu của các nhà sản xuất đều được thử nghiệm. Các bộ ống chứa mẫu của các nhà sản xuất khác nhau có thể làm từ những vật liệu khác nhau có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong một số trường hợp. Khi xử lý mẫu trong các ống chính (ống chứa mẫu), phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ống.

Ly tâm các mẫu có kết tủa trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu bị bất hoạt bởi nhiệt. Không sử dụng mẫu thử và mẫu chứng được ổn định bằng azide.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở nhiệt độ phòng (20-25 °C) trước khi tiến hành đo.
Do có khả năng xảy ra các hiệu ứng bay hơi, các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng trên các thiết bị phân tích phải được đo trong vòng 2 giờ.

Xét nghiệm
Để tối ưu hiệu năng xét nghiệm, nên tuân theo hướng dẫn trong tài liệu này cho các máy tương ứng. Tham khảo hướng dẫn vận hành cho từng xét nghiệm đặc hiệu tương ứng.
Thiết bị tự động trộn các vi hạt trước khi sử dụng. Máy đọc thông số đặc hiệu của xét nghiệm trên mã vạch của thuốc thử. Trong trường hợp ngoại lệ nếu máy không đọc được mã vạch, hãy nhập chuỗi 15 con số vào.
Đưa thuốc thử đang lạnh về khoảng 20 °C và đặt vào khay chứa thuốc thử (20 °C) trên máy phân tích. Tránh tạo bọt. Hệ thống sẽ tự động điều hòa nhiệt độ của thuốc thử và đóng/mở nắp chai.
Chuẩn
Thông tin ghi nhận dữ liệu: Phương pháp này đã được chuẩn hóa theo phương pháp Enzymun-Test CA 72-4.
Nhãn của từng hộp thuốc thử Elecsys CA 72-4 có mã vạch chứa các thông tin đặc hiệu để chuẩn cho từng lô thuốc thử riêng biệt. Đường chuẩn chính đã được xác định trước sẽ được tái lập trên máy phân tích bằng cách dùng chất chuẩn CA 72-4 CalSet.
Tần suất chuẩn định: Cần thực hiện chuẩn mỗi lô thuốc thử với hộp thuốc thử mới (ngh˜ia là không quá 24 giờ từ khi hộp thuốc thử được đăng ký trên máy phân tích).

Thực hiện chuẩn lại khi:
• sau 1 tháng (28 ngày) nếu sử dụng các hộp thuốc thử cùng lô
• sau 7 ngày (nếu sử dụng cùng hộp thuốc thử đó)
• khi cần thiết: ví dụ: khi kết quả mẫu chứng nằm ngoài thang.
Kiểm tra chất lượng
Để kiểm tra chất lượng, sử dụng PreciControl Tumor Marker.
Các loại mẫu chứng thích hợp khác cũng có thể được sử dụng.
Chạy các mẫu chứng với nồng độ khác nhau tối thiểu là một lần cho mỗi 24 giờ khi xét nghiệm vẫn đang sử dụng, một lần với mỗi hộp thuốc thử và sau mỗi lần chuẩn. Khoảng cách giữa các lần chạy mẫu chứng và giá trị giới hạn nên tùy thuộc vào yêu cầu riêng của từng phòng thí nghiệm. Kết quả mẫu chứng phải nằm trong thang.
Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập các biện pháp hiệu chỉnh nếu các giá trị mẫu chứng nằm ngoài thang đo.
Tuân thủ các quy định chính phủ và hướng dẫn của địa phương về kiểm tra chất lượng.
Tính toán
Máy phân tích tự động tính toán nồng độ chất phân tích trong mỗi mẫu đo (dưới dạng U/mL hoặc kU/L).
Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng
Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1129 μmol/L hoặc < 66 mg/dL), tán huyết (Hb < 1.4 mmol/L hoặc < 2.2 g/dL), lipid huyết
(Intralipid < 1500 mg/dL), và biotin (< 246 nmol/L hoặc < 60 ng/mL).
Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (ngh˜ia là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ CA 72-4 lên đến 15000 U/mL.
Thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 27 loại dược phẩm thường sử dụng. Không có hiện tượng nhiễu tới xét nghiệm.
Trong một số hiếm trường hợp, nhiễu có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm phân tích. Xét nghiệm đã được thiết kế phù hợp để giảm thiểu các hiệu ứng này.
Với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các phát hiện khác.
Giới hạn đo và khoảng đo
Khoảng đo: 0.200-300 U/mL (được xác định bằng giới hạn phát hiện dưới và mức tối đa của đường chuẩn). Giá trị dưới giới hạn phát hiện dưới được ghi nhận là < 0.200 U/mL. Giá trị trên khoảng đo được ghi nhận là > 300 U/mL (hoặc lên đến 600 U/mL cho mẫu pha loãng 2 lần).
Giới hạn dưới của phương pháp đo
Giới hạn phát hiện dưới của xét nghiệm
Giới hạn phát hiện dưới: < 0.20 U/mL
Giới hạn phát hiện dưới tương ứng với nồng độ chất phân tích thấp nhất mà máy có thể đo được và phân biệt được với giá trị không. Giá trị này được tính toán bằng nồng độchuẩn thấp nhất cộng với hai lần độ lệch chuẩn (đường chuẩn chính, chuẩn 1 + 2 SD, nghiên cứu độlặp lại, n = 21).

Pha loãng
Mẫu thử có nồng độ CA 72-4 trên khoảng đo có thể được pha loãng bằng Diluent Universal. Tỷ lệ pha loãng khuyến cáo là 1:2 (pha loãng tự động bằng máy MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e hoặc bằng tay). Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 150 U/mL.
Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng. Sau khi pha loãng bằng máy phân tích, phần mềm MODULAR ANALYTICS E170, Elecsys 2010 và cobas e tự động đưa hệ số pha loãng vào khi tính toán nồng độ mẫu.
Lưu ý: Sự không tuyến tính phụ thuộc mẫu khi pha loãng được thấy với các mẫu thử có nồng độ chất phân tích nằm ngoài khoảng đo.

 

http://kimhung.vn/vi/shops/Bang-chi-dau-xuong-Elecsys/Hoa-chat-mien-dich-Roche-1710/

TÀI LIỆU CA 72-4 

TÀI LIỆU CA 72-4 CALSET




Bình luận

HẾT HẠN

0439 413 887
Mã số : 12209405
Địa điểm : Hồ Chí Minh
Hình thức : Cần bán
Tình trạng : Hàng mới
Hết hạn : 08/06/2017
Loại tin :

Thường

Để mua hàng an toàn trên Rao vặt, quý khách vui lòng không thực hiện thanh toán trước cho người đăng tin!

Gợi ý cho bạn